SGKVN

Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh 12 - Bài 6: Kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Bài 6: Kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK - Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh 12. Xem chi tiết nội dung bài Bài 6: Kĩ thuật bắn súng tiểu liên AK và tải xuống miễn phí trọn bộ file PDF Sách Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh 12 | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

(Trang 47)

Yêu cầu cần đạt đối với học sinh:

• Nêu được một số nội dung cơ bản về lí thuyết và động tác, kĩ thuật bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK.

• Biết thực hành bắn trúng mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK.

MỞ ĐẦU

Em hãy quan sát và cho biết, các chiến sĩ trong hình 6.1 đang làm gì.

Hình 6.1

KHÁM PHÁ

I. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ LÍ THUYẾT BẮN

1. Khái niệm về ngắm bắn

Ngắm bắn là xác định góc bắn và hướng bắn cho súng để quỹ đạo đường đạn đi qua điểm định bắn trúng mục tiêu.

2. Định nghĩa các yếu tố về ngắm bắn

Đường ngắm cơ bản là đường thẳng từ mắt người ngắm qua điểm chính giữa mép trên khe ngắm đến điểm chính giữa mép trên đầu ngắm (Hình 6.2).

A. Mắt người ngắm; B. Điểm chính giữa mép trên khe ngắm; C. Điểm chính giữa mép trên đầu ngắm

Hình 6.2. Đường ngắm cơ bản

Điểm ngắm đúng là điểm được xác định trước, sao cho khi ngắm vào đó thì quỹ đạo của đường đạn đi qua điểm định bắn trúng mục tiêu.

Đường ngắm đúng là đường ngắm cơ bản được dóng vào điểm ngắm đã xác định với điều kiện mặt súng phải thăng bằng (Hình 6.3).

D. Điểm ngắm đúng

Hình 6.3. Đường ngắm đúng

? Đường ngắm cơ bản và đường ngắm đúng khác nhau như thế nào?

(Trang 48)

3. Ảnh hưởng của ngắm sai đến kết quả bắn

Muốn bắn trúng mục tiêu, người bắn phải thực hiện tốt ba yếu tố: Lấy thước ngắm đúng, chọn điểm ngắm đúng và có đường ngắm đúng.

Nếu người bắn thực hiện không tốt các yếu tố nêu trên thì kết quả bắn không cao, thậm chí không trúng mục tiêu. Sau đây là một số sai sót mà người bắn thường mắc phải:

a) Ngắm sai đường ngắm cơ bản

Thực chất là người bắn lấy sai góc bắn (tăng hoặc giảm) và hướng bắn (lệch phải hoặc lệch trái). Sai lệch này ảnh hưởng rất lớn đến kết quả bắn, cụ thể:

Nếu điểm chính giữa mép trên đầu ngắm thấp (hoặc cao) hơn điểm chính giữa mép trên khe ngắm, thì điểm chạm sẽ thấp (hoặc cao) hơn điểm định bắn trúng (Hình 6.4a).

Nếu điểm chính giữa mép trên đầu ngắm lệch phải (hoặc trái) so với điểm chính giữa mép trên khe ngắm, thì điểm chạm sẽ lệch phải (hoặc trái) so với điểm định bắn trúng (Hình 6.4b).

Nếu điểm chính giữa mép trên đầu ngắm vừa cao vừa lệch phải (hoặc trái) so với điểm chính giữa mép trên khe ngắm, thì điểm chạm sẽ vừa cao vừa lệch phải (hoặc trái) so với điểm định bắn trúng (Hình 6.4c).

Nếu điểm chính giữa mép trên đầu ngắm vừa thấp vừa lệch phải (hoặc trái) so với điểm chính giữa mép trên khe ngắm, thì điểm chạm sẽ vừa thấp vừa lệch phải (hoặc trái) so với điểm định bắn trúng (Hình 6.4d).

Đầu ngắm; Khe ngắm; Điểm định bắn trúng; Điểm chạm

Hình 6.4. Ảnh hưởng của ngắm sai đường ngắm cơ bản

(Trang 49)

b) Ngắm sai điểm ngắm

Khi đường ngắm cơ bản đã chính xác, mặt súng thăng bằng, nếu điểm ngắm sai lệch so với điểm ngắm đúng bao nhiêu thì điểm chạm trên mục tiêu sẽ sai lệch so với điểm định bắn trúng bấy nhiêu, cụ thể:

Điểm ngắm thấp hơn hoặc cao hơn so với điểm ngắm đúng thì điểm chạm sẽ thấp hơn hoặc cao hơn điểm định bắn trúng (Hình 6.5a).

Điểm ngắm lệch sang phải (hoặc trái) so với điểm ngắm đúng thì điểm chạm sẽ lệch sang phải (hoặc trái) so với điểm định bắn trúng (Hình 6.5b).

Hình 6.5. Ảnh hưởng của ngắm sai điểm ngắm

c) Mặt súng không thăng bằng

Khi đã có đường ngắm cơ bản và điểm ngắm đúng nếu mặt súng nghiêng về bên nào thì điểm chạm sẽ lệch về bên đó và thấp xuống (Hình 6.6).

Hình 6.6. Ảnh hưởng của mặt súng không thăng bằng

a – Đường ngắm đúng

b – Quỹ đạo đường đạn khi mặt súng thăng bằng

c – Quỹ đạo đường đạn khi mặt súng nghiêng sang phải

A – Điểm ngắm đúng

B – Điểm chạm khi mặt súng thăng bằng

C – Điểm chạm khi súng nghiêng sang phải

? Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả bắn?

II. ĐỘNG TÁC BẮN TẠI CHỖ CỦA SÚNG TIỂU LIÊN AK

Động tác bắn tại chỗ của súng tiểu liên AK gồm có:

Động tác nằm bắn;

Động tác quỳ bắn;

Động tác đứng bắn.

Ở cấp Trung học phổ thông, các em học động tác nằm bắn.

(Trang 50)

1. Động tác nằm bắn không tì

a) Trường hợp vận dụng

Thường vận dụng trong điều kiện gần địch; địa ngang tầm người nằm.

b) Khẩu lệnh

“Nằm chuẩn bị bắn”.

c) Động tác

– Động tác chuẩn bị bắn

Chuẩn bị tư thế:

Khi nghe dứt khẩu lệnh, người bắn về tư thế xách súng, thực hiện ba cử động:

Cử động 1: Chân phải bước lên một bước dài chếch theo hướng mũi bàn chân phải. Chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ, xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải (Hình 6.7a).

Cử động 2: Chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải, cách khoảng 20 cm, mũi bàn tay chếch về bên phải phía sau. Hạ cẳng tay trái xuống đất, khuỷu tay ở phía trước, cách hướng bàn chân phải khoảng 15 cm, đặt gối trái và đùi trái xuống đất (Hình 6.7b).

Cử động 3: Tay phải lao súng về phía trước, đồng thời bàn tay trái ngửa đỡ ốp lót tay, khoảng dưới khung thước ngắm (tay kéo bệ khóa nòng hướng lên trên). Chân phải duỗi thẳng về sau, người nằm úp xuống đất, hai chân mở rộng bằng vai, hai mũi bàn chân hướng sang hai bên. Người hợp với hướng bắn một góc khoảng 30° (Hình 6.7c).

+ Động tác lắp đạn:

Tay phải tháo hộp tiếp đạn không có đạn ở súng ra đưa cho tay trái, tay trái dùng ngón đeo nhẫn và ngón giữa kẹp hộp tiếp đạn vào má phải ốp lót tay, cửa hộp tiếp đạn quay vào thân người, sống hộp tiếp đạn hướng xuống đất. Nghiêng người sang trái, tay phải mở túi đựng hộp tiếp đạn, lấy hộp tiếp đạn có đạn lắp vào súng (Hình 6.8).

Hình 6.7. Chuẩn bị tư thế

Hình 6.8. Động tác lắp đạn

(Trang 51)

cất hộp tiếp đạn không có đạn vào túi đựng. Sau đó, dùng ngón cái tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, kéo bệ khóa nòng về sau hết cỡ rồi thả ra đột nhiên để khóa nòng đẩy viên đạn vào buồng đạn. Dùng ngón trỏ bàn tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí an toàn rồi về nắm tay cầm. Ngón tay trỏ duỗi thẳng đặt ngoài vành cò, mặt súng hướng lên trên. Mắt luôn quan sát mục tiêu, chờ lệnh.

– Động tác bắn

+ Động tác lấy thước ngắm:

Tay phải dùng ngón trỏ và ngón cái bóp núm cử thước ngắm, dịch chuyển sao cho mép trước núm cử thước ngắm trùng với vạch ngang dưới chữ số thước ngắm định lấy (Hình 6.9); thả núm cử ra, kiểm tra thấy chắc chắn là được.

Hình 6.9. Động tác lấy thước ngắm

+ Động tác giương súng:

– Tay trái nắm ốp lót tay, bàn tay ngửa, ốp lót tay dưới nằm trong lòng bàn tay, bốn ngón con khép kín cùng với ngón cái nắm chắc súng tự nhiên.

Tay phải gạt cần định cách bắn về vị trí bắn, rồi nắm tay cầm, hồ khẩu tay nắm chính giữa phía sau tay cầm, ngón trỏ đặt ngoài vành cò, các ngón còn lại và ngón cái nắm chắc tay cầm. Kết hợp hai tay nâng súng lên, đặt phần trên của đế báng súng vào chính giữa hõm vai bên phải, ghì chặt súng vào vai. Hai khuỷu tay chống chắc xuống đất rộng bằng vai, má phải của cẳng tay trái áp sát vào má trái của hộp tiếp đạn (Hình 6.10). Nhìn qua đường ngắm, nếu súng chưa đúng hướng thì dịch chuyển cả thân người qua phải hoặc qua trái để điều chỉnh hướng súng vào mục tiêu. Không dùng tay để điều chỉnh hướng súng, làm cho tư thế gò bó.

Hình 6.10. Động tác giương súng

Chú ý: Khi giương súng phải bảo đảm tốt các yếu tố: bằng, chắc, đều, bền. "Bằng" là mặt súng phải bằng. "Chắc" là hai tay giữ súng, ghì súng chắc vào vai, hai khuỷu tay chống xuống đất chắc chắn, súng và người thành một khối vững chắc. "Đều" là lực giữ hai tay và lực ghì súng vào vai phải đều nhau. "Bền" là thực hiện các yếu tố bằng, chắc, đều trong suốt quá trình thực hiện phát bắn, loạt bắn.

+ Động tác ngắm:

Áp má phải vào báng súng với lực vừa phải để đầu người bắn ít bị rung động. Không gối má vào báng súng làm cho mặt súng nghiêng, khi bắn liên thanh dễ làm cho báng súng bị tụt xuống hoặc áp má không sát làm đầu rung, khó ngắm. Nheo mắt trái, tập trung thị lực vào mắt phải hoặc

Hình 6.11. Động tác ngắm

(Trang 52)

có thể mở cả hai mắt để ngắm. Nếu mở cả hai mắt thì tập trung thị lực vào mắt ngắm để lấy đường ngắm cơ bản, rồi đưa đường ngắm cơ bản vào điểm ngắm đã xác định trên mục tiêu (Hình 6.11).

+ Động tác bóp cò

Trước khi bóp cò kết thúc phát (loạt) bắn phải ngưng thở, để giữ cho người và súng ổn định. Trước khi ngưng thở có thể thở ra hoặc hít vào sâu rồi mới ngưng thở.

Dùng phần cuối đốt thứ nhất, đầu đốt thứ hai của ngón trỏ tay phải để bóp cò, mặt trong của ngón tay trỏ sát gần vào tay cầm. Bóp cò êm, đều, từ từ, thẳng về sau theo trục nòng súng cho đến khi đạn nổ (Hình 6.12).

Hình 6.12. Động tác bóp cò

Khi bắn loạt ngắn (2 – 3 viên), động tác bóp cò phải êm, đều, hết cỡ rồi thả ra. Khi thả, ngón tay bóp cò không rời khỏi cò súng, tránh thả cò quá nhanh (nhả cò) dễ gây nên bắn phát một.

Khi bắn loạt dài (6 – 10 viên), động tác bóp cò phải đều và hết cỡ, hơi dừng lại rồi thả ra ngay. Khi thả, ngón tay bóp cò không rời khỏi cò súng, tránh thả cò quá nhanh.

Chú ý: Khi đang bóp cò nếu đường ngắm bị sai lệch thì ngừng bóp cò, ngón trỏ giữ nguyên áp lực lên tay cò, chỉnh lại đường ngắm rồi tiếp tục tăng cò kết thúc phát bắn. Không dùng lực cả bàn tay để bóp cò; không bóp cò vội vàng, chớp thời cơ làm súng đột nhiên bị rung động mạnh, bắn không chính xác, kết quả không cao. Quá trình bóp cò phải luôn điều chỉnh và giữ đường ngắm đúng.

– Động tác thôi bắn

Gồm trường hợp thôi bắn tạm thời và trường hợp thôi bắn hoàn toàn.

+ Thôi bắn tạm thời:

Khẩu lệnh: “Ngừng bắn”.

Động tác: Khi nghe dứt khẩu lệnh, người bắn hạ súng xuống, ngón trỏ tay phải thả cò súng ra, gạt cần định cách bắn về vị trí an toàn. Hai tay đưa súng về vị trí, giữ súng như khi chuẩn bị bắn, mắt quan sát mục tiêu chờ lệnh (Hình 6.13). Nếu súng hết đạn thì bổ sung hoặc thay hộp tiếp đạn.

+ Thôi bắn tạm thời:

Khẩu lệnh: “Ngừng bắn”.

Động tác: Khi nghe dứt khẩu lệnh, người bắn hạ súng xuống, ngón trỏ tay phải thả cò súng ra, gạt cần định cách bắn về vị trí an toàn. Hai tay đưa súng về vị trí, giữ súng như khi chuẩn bị bắn, mắt quan sát mục tiêu chờ lệnh (Hình 6.13). Nếu súng hết đạn thì bổ sung hoặc thay hộp tiếp đạn.

Hình 6.13. Động tác thôi bắn tạm thời

+ Thôi bắn hoàn toàn:

Khẩu lệnh: "Thôi bắn, khám súng, đứng dậy".

– Động tác tháo đạn: Khi nghe dứt khẩu lệnh, ngón trỏ thả cò súng ra, hai tay hạ súng xuống. Tay phải tháo hộp tiếp đạn ở súng ra trao cho tay trái, tay trái dùng ngón giữa và ngón áp út kẹp giữ hộp tiếp đạn bên phải ốp lót tay. Tay phải dùng ngón cái

(Trang 53)

kéo bệ khóa nòng từ từ về sau, ngón trỏ lướt trên cửa thoát vỏ đạn, ba ngón con khép lại chắn ở cửa lắp hộp tiếp đạn để đỡ và lấy viên đạn từ trong buồng đạn ra (Hình 6.14), lắp viên đạn vào hộp tiếp đạn có đạn. Lấy hộp tiếp đạn không có đạn lắp vào súng, cất hộp tiếp đạn có đạn vào túi đựng; bóp cò, gạt cần định cách bắn về vị trí an toàn, kéo cử thước ngắm về vị trí n hoặc D.

Hình 6.14. Động tác tháo đạn

– Động tác đứng dậy

Hình 6.15. Động tác đứng dậy

Cử động 1: Tay phải nắm ốp lót tay, người nằm nghiêng sang trái, chân trái co lên, sao cho đầu gối ngang thắt lưng. Đồng thời, tay phải đưa súng về, đặt ốp lót tay trên đùi trái, hộp tiếp đạn quay sang phải. Bàn tay trái thu về úp dưới ngực (Hình 6.15a).

Cử động 2: Phối hợp sức đẩy tay trái và hai chân nâng người lên. Chân phải bước lên một bước ngang với mũi bàn tay trái, xoay bàn tay trái về trước, đồng thời dùng sức chân trái và tay trái đẩy người đứng dậy (Hình 6.15b).

Cử động 3: Chân trái kéo về sát chân phải, tay phải xách súng ngang thắt lưng (Hình 6.15c) hoặc đưa về thành tư thế mang súng.

2. Động tác nằm bắn có tì

Trường hợp vận dụng, khẩu lệnh, động tác cơ bản như động tác nằm bắn không tì. Chỉ khác, khi giương súng có thể đặt phần dưới ốp tay hoặc mu bàn tay trái lên vật tì để cho chắc chắn. Khi để súng lên vật tì, miệng nòng súng phải cao hơn vật tì và nhô ra phía trước ít nhất 5 cm (Hình 6.16).

Hình 6.16. Động tác nằm bắn có tì

? Tại sao khi giương súng phải thực hiện tốt các yếu tố bằng, chắc, đều, bền? Hãy nêu nội dung bằng, chắc, đều, bền.

(Trang 54)

Đây là nội dung bạn muốn gõ từ hình ảnh:

III. TẬP BẮN MỤC TIÊU CỐ ĐỊNH BAN NGÀY BẰNG SÚNG TIỂU LIÊN AK

1. Tập ngắm chụm; ngắm trúng, chụm vào bìa đồng tiền

a) Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu

– Ý nghĩa

Ngắm chụm; ngắm trúng, chụm giúp người bắn bước đầu làm quen với các thao tác ngắm bắn, biết vận dụng những kiến thức lí thuyết, quy tắc bắn vào một bài tập cụ thể, trong điều kiện mục tiêu nhỏ, cự li gần.

Việc rèn luyện kĩ năng ngắm chụm; ngắm trúng, chụm sẽ giúp người bắn phân biệt được ngắm đúng, ngắm sai; từng bước nâng cao trình độ ngắm nhanh, chính xác; làm cơ sở cho luyện tập các bài bắn đạt kết quả tốt.

– Đặc điểm

Mục tiêu bố trí ở cự li gần (cách người tập 10 m), tròn và nhỏ (đường kính 2 cm) làm cho người tập khó xác định được đường ngắm đúng.

Người tập lần đầu tiên làm quen với ngắm bắn nên không tránh khỏi những khó khăn, lúng túng.

Khi luyện tập phải chính xác, tỉ mỉ nên người tập dễ căng thẳng, mệt mỏi.

– Yêu cầu

Thực hiện yếu lĩnh, động tác ngắm một cách chính xác.

Các lần ngắm phải có tính thống nhất cao.

Khi ngắm phải thận trọng, tỉ mỉ, nhẹ nhàng, khéo léo; phấn đấu đạt kết quả khá, giỏi.

Tại sao khi luyện tập ngắm chụm; ngắm trúng, chụm, yêu cầu các lần ngắm phải có tính thống nhất cao?

b) Cách thực hành tập ngắm

– Tập ngắm chụm

+ Công tác chuẩn bị:

Bảng ngắm có kích thước 20 cm × 30 cm; cọc gỗ có kích thước 4 cm × 4 cm, chiều dài toàn bộ của cọc là 55 cm, dán hoặc kẹp một tờ giấy trắng có kích thước 20 cm × 30 cm lên mặt trước bảng ngắm (Hình 6.17).

Hình 6.17. Bảng ngắm

Bia đồng tiền có đường kính 5 cm, đường kính vòng tròn đen 2 cm, tâm có lỗ nhỏ để người phục vụ đánh dấu các lần tập ngắm của người tập. Trên bia đồng tiền có 3 lỗ để đo độ chụm, đường kính là 2 mm, 5 mm, 10 mm; tương ứng với kết quả giỏi, khá và đạt (Hình 6.18). Ngoài ra cần chuẩn bị bút chì, kẹp, thước mm, bệ ngắm, bao cát, súng tiểu liên AK.

Hình 6.18. Bia đồng tiền

(Trang 55)

+ Cách thực hành ngắm chụm:

Một nhóm luyện tập bao gồm: trưởng nhóm, người phục vụ và những người tập (Hình 6.19a). Nhiệm vụ của từng người như sau:

Người phục vụ: Cắm bảng ngắm cách bệ bắn 10 m chắc chắn, sau đó ngồi sang bên phải hoặc bên trái bảng ngắm. Một tay cầm bia đồng tiền, đặt sát mặt bảng ngắm và giữ cố định để người tập lấy đường ngắm. Tay còn lại cầm bút chì để đánh dấu kết quả của người tập (Hình 6.19b).

Người tập: Thực hiện động tác nằm bắn, tháo hộp tiếp đạn đặt sang bên phải. Súng đặt chắc chắn trên bệ bắn có bao cát. Một tay chống cằm, một tay điều chỉnh súng lấy đường ngắm đúng vào mép dưới vòng tròn đen trên bia đồng tiền. Khi lấy xong đường ngắm đúng thì hô “Được” và giữ nguyên đường ngắm (Hình 6.19c, d).

Chú ý: Khi đã lấy được đường ngắm, người tập không được chạm vào súng. Các lần tập tiếp theo, người tập dùng khẩu lệnh hoặc kí hiệu để điều khiển người phục vụ dịch chuyển bia đồng tiền theo ý mình.

Người phục vụ: Dùng bút chì chấm qua lỗ ở tâm bia đồng tiền lần thứ nhất. Sau đó, di chuyển bia đồng tiền lên, xuống hoặc sang phải, sang trái từ 2 cm đến 4 cm.

Người tập: Tập ngắm lần thứ hai, thứ ba tương tự như lần thứ nhất. Chỉ khác, ở lần tập thứ hai, thứ ba, người tập lấy đường ngắm cơ bản, rồi điều khiển người phục vụ di chuyển bia đồng tiền bằng khẩu lệnh “Sang trái, sang phải, lên, xuống” hoặc kí hiệu bằng tay. Khi thấy đồng tiền dịch vào thành đường ngắm đúng thì hô “Được”.

Người phục vụ: Tiếp tục dùng bút chì để đánh dấu lần ngắm thứ hai của người tập. Cứ như vậy, người phục vụ phục vụ cho người tập ngắm lần thứ ba.

Khi đã ngắm được 3 lần, người tập đứng dậy.

Người phục vụ: Dùng 3 lỗ ở bia đồng tiền để kiểm tra độ chụm, đánh giá kết quả và thông báo cho người tập.

 Hình 6.19. Tập ngắm chụm:

(Trang 56)

+ Cách kiểm tra độ chụm như sau:

Giỏi: 3 điểm dấu nằm trong vòng tròn có đường kính 2 mm (Hình 6.20a).

Khá: 3 điểm dấu nằm trong vòng tròn có đường kính 5 mm (Hình 6.20b).

Đạt: 3 điểm dấu nằm trong vòng tròn có đường kính 10 mm (Hình 6.20c).

Không đạt: 3 điểm dấu không nằm trong vòng tròn nào (Hình 6.20d).

Người thứ nhất tập xong, trưởng nhóm gọi người tiếp theo vào tập. Như vậy, các thành viên trong nhóm luân phiên đổi vị trí.

Khi tập ngắm chụm, sau khi lấy xong đường ngắm, người tập có được chạm vào súng không? Vì sao?

– Tập ngắm trúng, chụm

+ Công tác chuẩn bị: Như tập ngắm chụm.

+ Cách thực hành ngắm trúng, chụm.

Trước khi người tập thực hành tập ngắm, giáo viên lấy đường ngắm đúng vào mép dưới vòng tròn đen trên bia đồng tiền. Khi lấy xong đường ngắm thì hô “Được”, giữ nguyên đường ngắm và đứng dậy.

Hình 6.21. Tập ngắm trúng, chụm

Người phục vụ: Chấm bút chì qua tâm bia đồng tiền, kẻ một đường dọc và một đường ngang vuông góc với nhau qua điểm chấm đó. Giao điểm của đường ngang và đường dọc gọi là điểm kiểm tra (điểm K) (Hình 6.21a, b). Sau đó, dịch chuyển bia đồng tiền như khi ngắm chụm.

(Trang 57)

Người tập: Vào ngắm, không chạm vào súng, điều khiển người phục vụ dịch chuyển bia đồng tiền vào thành đường ngắm đúng, khi lấy xong đường ngắm thì hô "Được".

Chú ý: Các lần lấy đường ngắm, người tập không được chạm vào súng, chỉ dùng khẩu lệnh hoặc kí hiệu để điều khiển người phục vụ như khi tập ngắm chụm. Đường ngắm đúng ban đầu của giáo viên được giữ nguyên cho tất cả học sinh tiếp theo luyện tập.

Người phục vụ: Chấm qua tâm bia đồng tiền, đánh dấu lần 1.

Cứ như vậy, người tập ngắm được ba lần thì người phục vụ kiểm tra kết quả ngắm chụm, ngắm trúng, kết quả chung của hai nội dung và thông báo cho người tập.

Cách kiểm tra độ chụm: Như khi ngắm chụm.

Cách kiểm tra độ trúng: Trước khi kiểm tra độ trúng phải xác định điểm chấm trung bình (ĐCTB). Cách xác định ĐCTB như sau: Người phục vụ dùng thước nối hai điểm gần nhất với nhau, rồi chia đoạn thẳng ra thành hai phần bằng nhau. Tiếp tục nối điểm giữa của hai điểm trên (ĐCTB của hai điểm chấm) với điểm thứ ba, chia đoạn thẳng vừa nối thành ba phần bằng nhau. Điểm 1/3 gần với ĐCTB của 2 điểm chấm trước là ĐCTB của ba điểm chấm. Đo khoảng cách từ ĐCTB của ba điểm chấm đến điểm K (kí hiệu là a), để đánh giá kết quả ngắm trúng (Hình 6.22).

Hình 6.22. Cách kiểm tra độ trúng

Giỏi: a ≤ 5 mm; Khá: 5 mm < a ≤ 10 mm; Đạt: 10 mm < a ≤ 15 mm; Không đạt: a > 15 mm.

Cách đánh giá kết quả tập chung của hai nội dung: Được tính theo kết quả thấp hơn của ngắm chụm và ngắm trúng.

Ví dụ: Học sinh Nguyễn Văn A: ngắm chụm đạt khá; ngắm trúng đạt giỏi. Kết quả chung đạt khá.

? Em hãy nêu cách xác định ĐCTB của ba điểm chấm.

2. Tập bắn vào mục tiêu bia số 4

a) Ý nghĩa, đặc điểm, yêu cầu

– Ý nghĩa: Bắn mục tiêu cố định ban ngày nhằm rèn luyện cho người học kĩ năng thực hành bắn trúng, chụm vào mục tiêu cố định ban ngày, có vòng tính điểm trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, rèn luyện cho người học bản lĩnh tâm lí, ý chí vững vàng. Tập bắn tốt bài bắn này là cơ sở, tiền đề xây dựng, củng cố niềm tin cho người học tiếp tục học tập các nội dung tiếp theo.

(Trang 58)

– Đặc điểm

Đặc điểm bài bắn: Bắn vào mục tiêu có vòng tính điểm đòi hỏi độ chính xác cao và sự thuần thục của người bắn trong thực hiện yếu lĩnh, động tác.

Đặc điểm mục tiêu: Mục tiêu được bố trí ở cự li gần, to, rõ nên dễ quan sát. Tuy nhiên, mặt bia màu đen và có vòng tính điểm nên khó xác định chính xác được điểm ngắm đúng.

Đặc điểm người bắn: Lần đầu tiên tiếp xúc với súng, đạn nên thường có tâm lí sợ tiếng nổ, lo lắng đến thành tích.

– Yêu cầu

Nắm chắc điều kiện bài bắn; cách chọn thước ngắm, điểm ngắm và cách thực hành bắn.

Tích cực, tự giác luyện tập; rèn toàn diện, chú trọng rèn kĩ thuật động tác bắn.

Rèn luyện bản lĩnh, tâm lí vững vàng; phấn đấu đạt kết quả cao khi kiểm tra.

? Tại sao khi luyện tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK phải rèn luyện cho người bản lĩnh, tâm lí vững vàng?

b) Điều kiện bài bắn

– Mục tiêu: Bia số 4 màu đen, tượng trưng cho tên địch nằm bắn hoặc đứng bắn trong công sự.

Bia số 4 có chiều rộng 42 cm, chiều cao 42 cm. Mặt bia có các vòng tròn tính điểm từ 1 đến 5, được dán trên khung bia nền trắng có kích thước 75 cm × 75 cm.

– Cự li bắn: 100 m.

– Tư thế bắn: Nằm bắn có tì.

– Số lượng đạn: 3 viên.

– Phương pháp bắn: Phát một.

– Thời gian bắn: 5 phút (Tính từ khi kết thúc khẩu lệnh “Bắn”).

– Thành tích: Giỏi: Từ 25 đến 30 điểm; Khá: Từ 20 đến 24 điểm; Đạt: Từ 15 đến 19 điểm; Không đạt: Dưới 15 điểm.

Em hãy nêu điều kiện bài bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK.

Bìa số 4; 75 cm; 100 cm; Tuyến bắn; Nằm bắn có tì

Hình 6.23. Sơ đồ điều kiện bài bắn mục tiêu cố định ban ngày

(Trang 59)

– Căn cứ: Điểm định bắn trúng trên mục tiêu; cự li bắn; độ cao đường đạn trung bình so với đường ngắm ở từng cự li bắn; đặc điểm, tính chất mục tiêu; ảnh hưởng của điều kiện thời tiết.

– Cách chọn

+ Chọn thước ngắm

Cách 1: Chọn thước ngắm tương ứng cự li bắn (Thước ngắm 1).

Cách 2: Chọn thước ngắm lớn hơn cự li bắn (Thước ngắm 2 hoặc 3, từ thước ngắm 4 trở lên ít vận dụng).

+ Chọn điểm ngắm:

Khi chọn điểm ngắm phải căn cứ vào thước ngắm đã chọn, cụ thể như sau:

Đối với thước ngắm 1: Chiều cao đường đạn ở cự li 100 m là 0 cm. Vì vậy, chọn điểm ngắm là tâm vòng 10 (ở giữa mặt tên địch).

Đối với thước ngắm 2: Chiều cao đường đạn ở cự li 100 m là 12 cm. Vì vậy, chọn điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 12 cm (ở mu bàn tay tên địch).

Đối với thước ngắm 3: Chiều cao đường đạn ở cự li 100 m là 28 cm. Vì vậy, chọn điểm ngắm thấp hơn tâm vòng 10 là 28 cm (thấp hơn điểm chính giữa mép dưới mục tiêu 7 cm).

Chú ý: Để thuận lợi cho việc ngắm bắn, khi tập bắn vào bia số 4, người bắn thường sử dụng thước ngắm 3, chọn điểm ngắm ở chính giữa mép dưới mục tiêu.

Quá trình luyện tập, giáo viên thống nhất cho cả lớp cùng chọn một thước ngắm, điểm ngắm để thuận lợi cho duy trì luyện tập và sửa tập.

? Em hãy cho biết, khi người bắn đã chọn thước ngắm 3 thì phải chọn điểm ngắm ở đâu để có thể bắn trúng vào mục tiêu. Vì sao?

d) Cách thực hành tập bắn

– Tại vị trí chờ đợi

Người bắn mang trang bị theo đúng quy định. Khi nghe gọi đến tên thì hô “Có”; nghe khẩu lệnh “Vào vị trí tập bắn” thì đáp “Rõ”, rồi nhanh chóng lấy súng trên giá (hoặc nhận súng từ người tập trước), cơ động vào vị trí tập, cách bệ tì khoảng 1,5 m.

– Tại vị trí tập bắn

+ Khi nghe khẩu lệnh “Nằm chuẩn bị bắn”, người bắn làm động tác nằm chuẩn bị bắn.

+ Khi nghe khẩu lệnh “Bắn”, người bắn mở khoá an toàn, thực hành bắn 3 lần vào bia số 4.

+ Khi nghe khẩu lệnh “Thôi bắn, khám súng, đứng dậy”, người bắn làm động tác khám súng, sau đó xách súng đứng dậy.

(Trang 60)

Khi có khẩu lệnh “Đằng sau, quay”, người bắn làm động tác quay đằng sau.

Khi nghe khẩu lệnh “Về vị trí chờ đợi, chạy thường, chạy”, người bắn xách súng cơ động về vị trí chờ đợi, đặt súng lên giá hoặc trao súng cho người tập sau theo lệnh của người phụ trách.

LUYỆN TẬP

Điểm tập 1.

– Nội dung: Động tác bắn tại chỗ bằng súng tiểu liên AK.

– Phương pháp:

Luyện tập cá nhân: Từng học sinh tự nghiên cứu và thực hiện động tác nằm bắn, tập trung vào động tác nằm bắn có tì. Thực hiện theo các bước:

Bước 1. Tập phân đoạn: Học sinh tự tập chậm đến nhanh dần các cử động, động tác chuẩn bị tư thế, động tác lắp đạn, động tác bắn, động tác thôi bắn, động tác đứng dậy.

Bước 2. Tập tổng hợp: Học sinh tập liên kết các cử động, động tác với nhau; từ tập chậm đến nhanh dần, tiến tới thuần thục động tác.

Luyện tập nhóm: Học sinh luân phiên nhau ở cương vị trưởng nhóm chỉ huy nhóm luyện tập. Trong nhóm có học sinh thực hiện động tác, những học sinh còn lại quan sát, đóng góp ý kiến.

Điểm tập 2.

– Nội dung: Tập ngắm chụm; ngắm trúng, chụm.

– Phương pháp: Luyện tập nhóm. Học sinh luân phiên nhau ở cương vị trưởng nhóm, chỉ huy nhóm luyện tập. Trong nhóm có người tập, người phục vụ.

Điểm tập 3.

– Nội dung: Tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK.

– Phương pháp:

Luyện tập theo đội hình lớp, giáo viên chỉ huy. Thực hiện theo các bước:

Bước 1. Tập phân đoạn: Mục tiêu bia số 4 có dán điểm dấu cho học sinh dễ xác định điểm ngắm đúng.

Bước 2. Tập tổng hợp: Mục tiêu bia số 4 được bỏ điểm dấu.

VẬN DỤNG

Việc luyện tập bắn mục tiêu cố định ban ngày bằng súng tiểu liên AK đã giúp em rèn luyện được những phẩm chất, năng lực gì? Hãy làm rõ những nội dung đó.

Xem và tải xuống trọn bộ sách giáo khoa Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh 12

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Sách giáo khoa liên quan

Ngữ Văn 12 - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Công Nghệ 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Tin Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Sinh Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Gợi ý cho bạn

hoat-dong-trai-nghiem-huong-nghiep-10-3207

Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 10

NXB Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống Hoạt Động Trải Nghiệm, Hướng Nghiệp 10

ngu-van-8-tap-1-431

Ngữ Văn 8 - Tập 1

Sách Lớp 8 NXB Giáo Dục Việt Nam

tin-hoc-8-911

Tin Học 8

Sách Lớp 8 Cánh Diều

khoa-hoc-4-1971

Khoa Học 4

NXB Kết nối tri thức - Khoa học 4

Nhà xuất bản

canh-dieu-1

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

chan-troi-sang-tao-2

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-3

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

giao-duc-viet-nam-5

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-giai-6

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

sach-bai-tap-7

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

tai-lieu-hoc-tap-9

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

global-success-bo-giao-duc-dao-tao-11

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

nxb-dai-hoc-su-pham-tphcm-12

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

Chủ đề