SGKVN

Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh 12 - Bài 5: Truyền thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của địa phương | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Bài 5: Truyền thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của địa phương - Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh 12. Xem chi tiết nội dung bài Bài 5: Truyền thống và nghệ thuật đánh giặc giữ nước của địa phương và tải xuống miễn phí trọn bộ file PDF Sách Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh 12 | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

(Trang 38)

Yêu cầu cần đạt đối với học sinh:

Nêu được một số nét chính về truyền thống và nghệ thuật quân sự của lực lượng vũ trang địa phương, phát huy truyền thống của cha ông, tự giác tu dưỡng, rèn luyện xứng đáng với truyền thống quê hương;

Chủ động thực hiện được trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng, bảo vệ, giữ gìn, phát huy truyền thống quê hương.

MỞ ĐẦU

Em hãy nêu ý nghĩa của các phong trào ở hình 5.1.

Cánh đồng Đường 9 khe sanh 12 tấn 1 hécta

Phong trào thanh niên "Ba sẵn sàng" ở Thái Bình: Người lên đường chiến đấu, người ở lại hậu phương thi đua sản xuất dưới bom đạn (tháng 8/1964)

Học sinh trường cấp III Yên Hoà, Hà Nội đăng kí phong trào "Ba đảm nhiệm", sau này là phong trào phụ nữ "Ba đảm đang" (tháng 3/1965)

Hình 5.1

KHÁM PHÁ

I. MỘT SỐ NÉT CHÍNH VỀ TRUYỀN THỐNG VÀ NGHỆ THUẬT QUÂN SỰ CỦA LỰC LƯỢNG VŨ TRANG ĐỊA PHƯƠNG

1. Thành phần của lực lượng vũ trang địa phương

Thành phần lực lượng vũ trang ở địa phương gồm: bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ, dự bị động viên, bộ đội biên phòng ở các địa phương biên giới quốc gia (bộ đội biên phòng) và Công an nhân dân (công an cấp tỉnh, huyện và cấp xã).

Bộ đội địa phương: Là một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, được tổ chức ở cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương), quận, huyện, thị xã; do cơ quan quân sự địa phương trực tiếp chỉ huy, cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương lãnh đạo, chỉ đạo. Làm nòng cốt trong chiến tranh nhân dân địa phương. Lực lượng cơ động chủ yếu trên

(Trang 39)

địa bàn địa phương trong tác chiến; phối hợp cùng Dân quân tự vệ, Công an nhân dân trong bảo đảm an ninh chính trị địa phương trong thời bình.

Dân quân tự vệ: Là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát li sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế gọi là tự vệ. Có chức năng vừa lao động sản xuất vừa chiến đấu và sẵn sàng chiến đấu; kết hợp với lực lượng an ninh cơ sở giữ gìn trật tự xã hội, an ninh chính trị tại địa phương; là lực lượng chiến lược của chiến tranh nhân dân, làm nòng cốt cho phong trào toàn dân đánh giặc tại địa phương.

Dự bị động viên: Là một thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam; gồm quân nhân dự bị và phương tiện kĩ thuật dự bị được đăng kí, quản lí và sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên để sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân. Hằng năm, lực lượng dự bị động viên được tập trung kiểm tra sẵn sàng động viên, huấn luyện theo chương trình thống nhất. Huy động lực lượng dự bị động viên khi: thi hành lệnh thiết quân luật; để phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm hoạ, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm,...

Bộ đội biên phòng: Là lực lượng vũ trang nhân dân, thành phần của Quân đội nhân dân Việt Nam, là lực lượng nòng cốt, chuyên trách quản lí, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới. Tham gia xây dựng khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện biên giới, phòng thủ dân sự; sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu chống xung đột vũ trang, chiến tranh xâm lược ở khu vực biên giới.

Công an cấp tỉnh, huyện và cấp xã: Trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, công an cấp tỉnh, huyện và cấp xã phối hợp với bộ đội địa phương, Dân quân tự vệ bảo vệ độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.

? Nơi em sinh sống có những thành phần lực lượng vũ trang địa phương nào? Lấy ví dụ cho các thành phần đó.

2. Một số nét chính về truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương

a) Tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân; phục tùng sự lãnh đạo, quản lí của cấp uỷ, chính quyền địa phương

Lực lượng vũ trang địa phương là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân do Đảng tổ chức, lãnh đạo; Nhà nước quản lí. Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố quyết định sự ra đời, trưởng thành, phát triển của lực lượng vũ trang địa phương. Điều đó quyết định bản chất giai cấp, ý chí chiến đấu, tình yêu quê hương

Hình 5.2. Đội du kích Bắc Sơn được thành lập năm 1941

(Trang 40)

đất nước và lòng trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân của lực lượng vũ trang địa phương trong suốt chiều dài lịch sử. Đặt dưới sự lãnh đạo, quản lí trực tiếp của cấp uỷ, chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang địa phương luôn tuyệt đối phục tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, điều hành của cấp uỷ, chính quyền địa phương trong mọi nhiệm vụ. Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang địa phương luôn sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì mục tiêu, lí tưởng cao cả của Đảng, của giai cấp, của quân đội; kiên cường chiến đấu bảo vệ nhân dân và chính quyền địa phương.

Hiện nay, bối cảnh quốc tế và khu vực diễn biến phức tạp; các thế lực thù địch phản động ráo riết chống phá cách mạng Việt Nam. Lực lượng vũ trang địa phương luôn nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ nhân dân.

b) Độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, càng đánh càng mạnh

Độc lập tự chủ, tự lực, tự cường là truyền thống của dân tộc, nội sinh sức mạnh của đất nước; vừa là đường lối, quan điểm vừa là phương châm chỉ đạo hành động của Đảng. Với phương châm tự lực cánh sinh, lực lượng vũ trang địa phương đã quán triệt tinh thần dựa vào sức mình là chính, đem sức ta mà giải phóng cho ta. Không chịu khuất phục trước quân địch, khắc phục khó khăn, phát huy sức mạnh tại chỗ, chủ động đánh địch. Làm tiêu hao, tiêu diệt địch, giải phóng địa phương.

Hình 5.3. Tự vệ Thủ đô chiến đấu, bảo vệ bầu trời (tháng 12/1972)

Dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự chỉ huy, điều hành chặt chẽ của chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang địa phương phát triển ngày càng lớn mạnh cả về số lượng, chất lượng; phát triển cả về vũ khí, trang bị và cách đánh. Phát huy sức mạnh của chính mình, linh hoạt và mềm dẻo, mưu lược và táo bạo, sáng tạo trong từng trận đánh làm cho lực lượng vũ trang địa phương càng đánh càng mạnh, đánh bại những đội quân xâm lược có quân số đông, được trang bị hiện đại, có sức cơ động cao, hoả lực mạnh.

Trong tình hình mới, lực lượng vũ trang địa phương luôn phát huy tốt vai trò nòng cốt trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc; chủ động xây dựng lực lượng hùng mạnh, huấn luyện giỏi, sẵn sàng chiến đấu cao; đấu tranh làm thất bại chiến lược "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch.

c) Kiên cường, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, linh hoạt trong chiến đấu và lao động

Kiên cường, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo là phẩm chất của lực lượng vũ trang nói chung và lực lượng vũ trang địa phương nói riêng. Đặc biệt, lực lượng vũ trang

(Trang 41)

địa phương thường xuyên hoạt động phân tán nhỏ, lẻ, nhiều lúc cài xen với địch, rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp, biến động khó lường càng đòi hỏi phải kiên cường, dũng cảm, mưu trí, sáng tạo, linh hoạt.

Trong chiến đấu, lực lượng vũ trang địa phương luôn kiên cường, bất khuất, không sợ hi sinh, gian khổ để đánh đuổi kẻ thù, bảo vệ quê hương, đất nước. Đã có nhiều cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang địa phương và quần chúng nhân dân dũng cảm, mưu trí, sáng tạo tiên phong tiêu diệt địch đến cùng để bảo vệ quê hương; không chịu đầu hàng, khai báo khi bị địch bắt và tra tấn dã man, thậm chí, có người khi bị đưa ra xử bắn vẫn nêu cao khí phách hiên ngang, bất khuất, kiên trung; nhiều người mẹ, người chị không sợ hi sinh, để nuôi giấu cán bộ, làm giao liên, y tá,... ngay giữa làn bom đạn của địch.

Lực lượng vũ trang địa phương vừa chiến đấu vừa lao động sản xuất. Khi có địch thì nghĩ ra nhiều cách đánh độc đáo, sáng tạo bằng nhiều loại vũ khí khác nhau phù hợp với thế mạnh của địa phương; khi không có địch thì tích cực sản xuất bảo đảm đời sống và kết hợp canh gác, cảnh giới địch.

Trong thời bình, lực lượng vũ trang địa phương luôn thực hiện tốt việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; lao động sản xuất phát triển kinh tế ở địa phương; đi đầu trong phòng, chống giảm nhẹ thiên tai. Nêu cao tinh thần cảnh giác, chủ động phát hiện, ngăn chặn âm mưu xâm lược của địch, góp phần bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa.

Hình 5.4. Mẹ Nguyễn Thị Suốt chèo đò đưa bộ đội qua sông Nhật Lệ trong kháng chiến chống Mỹ

d) Gắn bó máu thịt với nhân dân, sẵn sàng hi sinh bảo vệ tài sản của Nhà nước ở địa phương, tính mạng, tài sản của nhân dân

Đây là nét đẹp truyền thống, là cội nguồn sức mạnh của lực lượng vũ trang địa phương. Sự gắn bó đó là mối quan hệ mật thiết, giúp đỡ lẫn nhau giữa lực lượng vũ trang địa phương và nhân dân. Nhân dân là hậu phương vững chắc, nguồn sức mạnh to lớn, giúp cho lực lượng vũ trang địa phương chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù. Ngược lại, lực lượng vũ trang địa phương luôn sẵn sàng xả thân chiến đấu, hi sinh để bảo vệ tài sản của Nhà nước ở địa phương, tính mạng, tài sản của nhân dân và bảo vệ chính những người thân yêu của mình ở địa phương.

Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang đều là con em của nhân dân ở địa phương, được tổ chức ra để bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân ở địa phương nên được dân yêu, dân mến, dân nuôi dưỡng, che chở. Trong chiến tranh, nhân dân chắt chiu, gom góp cho đầy “hũ gạo kháng chiến”, gửi áo ấm, chăn màn cho chiến sĩ,

(Trang 42)

đào hầm nuôi giấu bộ đội... Nhân dân địa phương cùng nhau thi đua thực hiện phong trào: "Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người", "Xe chưa qua, nhà không tiếc", "Tất cả vì tiền tuyến", "Ba đảm đang", "Ba sẵn sàng", "Tay cày, tay súng"... để hỗ trợ, chi viện sức người, sức của cho tiền tuyến.

Ở mọi giai đoạn lịch sử, lực lượng vũ trang địa phương luôn kề vai sát cánh, đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, đoàn kết với nhân dân vượt qua mọi khó khăn, thách thức, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân.

Hình 5.5. Thanh niên Hà Tây nô nức lên đường chiến đấu trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (tháng 8/1964)

e) Đoàn kết, tận tình giúp đỡ nhân dân và lực lượng vũ trang địa phương bạn

Lực lượng vũ trang địa phương không chỉ đoàn kết, gắn bó máu thịt với nhân dân trên địa bàn, mà còn đoàn kết, tận tình giúp đỡ nhân dân và lực lượng vũ trang trên địa bàn; nêu cao tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung, chí nghĩa. Các địa phương thường xuyên đoàn kết, phối hợp cùng nhau thành hệ thống làng xã chiến đấu, cụm xã (khu phố) chiến đấu; tạo thành thế trận phòng thủ lợi hại, có thể đánh thắng ở khắp nơi và bất cứ lúc nào. Sẵn sàng tiêu diệt địch trên địa bàn mình và địa bàn lân cận còn nhầm mở rộng vùng giải phóng, tiến tới giành thắng lợi hoàn toàn trên phạm vi cả nước.

Ở mọi giai đoạn lịch sử, lực lượng vũ trang địa phương luôn kề vai sát cánh, đồng cam, cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi, đoàn kết với nhân dân vượt qua mọi khó khăn, thách thức, sẵn sàng hi sinh để bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân.

Hình 5.5. Thanh niên Hà Tây nô nức lên đường chiến đấu trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (tháng 8/1964)

Hiện nay, lực lượng vũ trang các địa phương luôn đoàn kết, cùng nhau khắc phục hậu quả sau chiến tranh; xây dựng, phát triển kinh tế – xã hội, xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Ở các vùng biên giới, lực lượng vũ trang địa phương luôn thực hiện tốt nghĩa vụ quốc tế, góp phần xây dựng tình đoàn kết giữa các dân tộc trên thế giới.

Hình 5.6. Đồng bào vùng địch thị xã Tuy Hoà (Phú Yên) nổi dậy phá "ấp chiến lược" trở về làng cũ làm ăn (năm 1966)

? Em hãy nêu một số truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương.

(Trang 43)

3. Một số nét chính về nghệ thuật quân sự của lực lượng vũ trang địa phương

a) Tiến hành chiến tranh nhân dân ở địa phương, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc

Lực lượng tiến hành chiến tranh nhân dân ở địa phương là toàn dân đánh giặc, trong đó lực lượng vũ trang địa phương làm nòng cốt. Bao gồm các hoạt động tác chiến của các lực lượng vũ trang nhân dân địa phương, kết hợp chặt chẽ với đấu tranh chính trị, binh vận, đấu tranh kinh tế, văn hoá, tư tưởng,... của nhân dân trên từng địa phương, nhằm đánh địch có hiệu quả để tự bảo vệ và làm chủ địa bàn.

Mỗi địa phương là một mặt trận, mỗi người dân yêu nước là một chiến sĩ, mỗi làng, xã, đường phố là một pháo đài; phát huy sức mạnh tổng hợp của các địa phương trên phạm vi cả nước; kìm chân địch ở mọi nơi, làm cho địch bị động, phân tán, tiêu hao lực lượng, bộc lộ những sơ hở, yếu kém, tạo thời cơ cho bộ đội chủ lực chiến đấu giành thắng lợi.

b) Quán triệt tư tưởng, chiến lược tiến công, bám trụ kiên cường; tích cực, chủ động đánh địch rộng khắp, mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi thứ vũ khí với nhiều quy mô

Lực lượng vũ trang địa phương luôn phải đối phó với quân địch có tiềm lực quân sự mạnh hơn nhiều lần; ta có sức mạnh tổng hợp và chiến đấu vì chính nghĩa nên lực lượng vũ trang địa phương luôn quán triệt sâu sắc tư tưởng chiến lược tiến công, kiên cường bám trụ. Lấy hành động tiến công là chính, kết hợp với phòng ngự chủ động, kiên cường bám trụ (bám dân, bám đất, bám địch,...), làm chủ làng (bản), xã, phường; luôn tìm cách giành và giữ quyền chủ động trên chiến trường. Đánh lui địch từng bước, đánh đổ địch từng bộ phận, giành thắng lợi từng phần, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.

Đánh địch ở mọi lúc, mọi nơi, bằng mọi hình thức (chính trị, quân sự, binh vận,...) với mọi vũ khí, phương tiện (vũ khí thô sơ, tự tạo, vũ khí lấy được của địch,...), với nhiều quy mô khác nhau (đánh nhỏ lẻ, khi phân tán, lúc tập trung,...) làm cho địch đi đến đâu cũng bị đánh, ở đâu cũng không yên, bị hao mòn về lực lượng, phương tiện, sa sút về tinh thần, tan rã về tổ chức, buộc địch phải phân tán lực lượng, từ thế tiến công chuyển sang thế phòng ngự, từ mạnh chuyển thành yếu.

c) Tận dụng, cải tạo địa hình, tạo lập thế trận tại chỗ; phát huy sở trường, phối hợp các lực lượng

Cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang địa phương là những người rất thông thạo địa hình ở địa bàn, nên có thể triệt để khai thác yếu tố có lợi của địa hình, thời tiết để triển khai hoạt động tiến công tiêu diệt địch. Tổ chức xây dựng các loại công sự chiến đấu, hầm, hào giao thông, đường hầm, hầm bí mật để giữ lực lượng, hầm cất giấu vũ khí, đạn dược, lương thực, thực phẩm cần thiết,... thậm chí xây dựng địa đạo kiên cố hiểm hóc để duy trì cuộc chiến đấu lâu dài. Thực hiện tốt phương châm bốn tại chỗ (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ) và quan điểm "làng giữ làng, xã giữ xã, huyện giữ huyện, tỉnh giữ tỉnh" đã biến mỗi làng xã thành pháo đài, bờ tre thành luỹ thép; kênh mương thành chiến hào; ruộng lúa, nương dâu thành trận địa.

Phát huy sở trường của lực lượng vũ trang địa phương là cách đánh du kích, lấy ít địch nhiều, lấy yếu đánh mạnh; luôn giữ quyền chủ động tiến công, cơ động linh hoạt, bí mật

(Trang 44)

bất ngờ, đánh nhanh, rút nhanh, có kế hoạch thích hợp, chu đáo. Phối hợp chặt chẽ với bộ đội chủ lực, với lực lượng chính trị quần chúng, nhất là "Đội quân tóc dài" để đánh địch.

d) Vận dụng linh hoạt nhiều hình thức chiến thuật, sáng tạo nhiều cách đánh

Để đánh bại quân địch có vũ khí trang bị, lực lượng lớn mạnh hơn ta gấp nhiều lần, lực lượng vũ trang địa phương đã vận dụng linh hoạt nhiều hình thức chiến thuật và thủ đoạn chiến đấu (tập kích, phục kích, độn thổ, độn thuỷ,...), sáng tạo ra nhiều cách đánh để đảm bảo tiêu diệt địch, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân trên địa bàn. Chiến đấu bằng mọi vũ khí có trong tay; đánh địch trên khắp các chiến trường, trên nhiều lĩnh vực cả chính trị, quân sự và binh vận.

Với trí thông minh, tài sáng tạo lực lượng vũ trang địa phương đã nghĩ ra nhiều cách đánh địch bất ngờ và táo bạo gây cho địch nhiều thiệt hại, không kịp đối phó. Kết hợp tác chiến du kích với tác chiến tập trung, kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn nhằm phân tán lực lượng địch, làm giảm sức mạnh và gây hoang mang cho binh lính địch. Tổ chức đánh địch nhỏ lẻ, rộng khắp, thường xuyên, liên tục do từng người, tổ, tiểu đội, trung đội tiến hành trên phạm vi hẹp, nhằm tạo ra thế trận tiến công liên tục, thế xen kẽ cài răng lược, uy hiếp địch ở khắp nơi, địch phải phân tán đối phó, tạo điều kiện cho bộ đội chủ lực thực hành những trận đánh tập trung tiêu diệt địch.

e) Phối hợp, hiệp đồng chiến đấu, phục vụ, bảo đảm chiến đấu chặt chẽ với bộ đội chủ lực trên địa bàn

Trong chiến đấu, phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng vũ trang địa phương với bộ đội chủ lực là sự cần thiết, có tính tất yếu; hai lực lượng này luôn có mối quan hệ tác động qua lại, dựa vào nhau, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nhau để phát huy sức mạnh và khả năng tác chiến của mỗi bên.

Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động của lực lượng tại chỗ với lực lượng cơ động, giữa lực lượng của địa phương với bộ đội chủ lực, tạo thành sức mạnh tổng hợp để đánh thắng địch. Lực lượng vũ trang địa phương thường xuyên cung cấp thông tin về địch, dẫn đường, tiếp tế lương thực, vận chuyển đạn dược, thương binh, bệnh binh,... và bảo đảm mọi mặt cho bộ đội chủ lực chiến đấu. Khi tác chiến thì tiến hành hoạt động nghi binh, đánh tiêu hao, tiêu diệt nhỏ, kìm giữ địch, chia cắt, căng kéo địch, buộc địch phải phân tán đối phó, bộc lộ sơ hở; tạo điều kiện cho bộ đội chủ lực tập trung lực lượng đánh vào chỗ sơ hở, mỏng yếu của địch.

Hình 5.7. Tự vệ nhà máy bánh kẹo Hà Nội, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị bộ đội cao xạ, sẵn sàng đánh trả máy bay giặc Mỹ trong chiến tranh phá hoại miền Bắc

Em hãy nêu một số nét chính về nghệ thuật quân sự của lực lượng vũ trang địa phương.

(Trang 45)

II. TRÁCH NHIỆM TRONG XÂY DỰNG, BẢO VỆ, GIỮ GÌN, PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG QUÊ HƯƠNG

1. Tìm hiểu truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương nơi học sinh đang sinh sống

Tìm hiểu về truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương là trách nhiệm và niềm tự hào của mỗi người. Qua đó, thấy được những cống hiến, hy sinh to lớn vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc trong suốt chiều dài lịch sử của các thế hệ lực lượng vũ trang địa phương. Khi tìm hiểu về truyền thống lực lượng vũ trang địa phương cần tập trung vào những nội dung sau:

Ngày truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương; quá trình xây dựng, chiến đấu và trưởng thành của lực lượng vũ trang địa phương.

Sự đóng góp, hy sinh và những chiến công, thành tích của lực lượng vũ trang địa phương trong các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và đấu tranh bảo vệ Tổ quốc; những danh hiệu cao quý được Đảng và Nhà nước ghi nhận, phong tặng như: Huân chương, Huy chương. Danh hiệu vinh dự Nhà nước...

Người có công với cách mạng như: Liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kì kháng chiến; thương binh; bệnh binh; người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế;...

Những đóng góp của lực lượng vũ trang địa phương trong thời bình ở các nhiệm vụ như: Tham gia bảo vệ an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội ở địa phương; tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phòng, chống và khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ và tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống chiến lược "diễn biến hoà bình", bạo loạn lật đổ của các thế lực thù địch; tham gia khắc phục hậu quả sau chiến tranh; xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội;...

Các công trình ghi nhận và tưởng nhớ sự đóng góp, hy sinh của lực lượng vũ trang địa phương như: Nghĩa trang liệt sĩ, tượng đài, đền thờ, nhà tưởng niệm,...

Hình 5.8. Tượng đài Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại Quảng Nam

? Em hãy tìm hiểu về truyền thống của lực lượng vũ trang tỉnh, thành phố em sinh sống.

2. Trách nhiệm của học sinh

Tích cực học tập, tìm hiểu về lịch sử, truyền thống của lực lượng vũ trang địa phương; tự hào về những truyền thống tốt đẹp của nhà trường và địa phương.

(Trang 46)

Đóng góp sức lực, trí tuệ nhỏ bé để xây dựng những truyền thống quê hương, thường xuyên vun đắp, tạo dựng nhiều truyền thống tốt đẹp khác ở nhà trường, địa phương trong quá trình học tập, sinh hoạt và công tác.

Luôn biết ơn và trân trọng những cống hiến, hi sinh của thế hệ ông cha; tích cực tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, tiếp lửa truyền thống, kỉ niệm các ngày lễ, ngày truyền thống, ... do nhà trường, địa phương tổ chức.

Thường xuyên tuyên truyền về lịch sử, truyền thống của nhà trường, địa phương với bạn bè trong nước và quốc tế; kịp thời phản ánh với nhà trường, chính quyền địa phương về những hành vi bôi nhọ, xuyên tạc lịch sử, truyền thống của nhà trường và quê hương trên không gian mạng và các phương tiện thông tin đại chúng.

Sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và phục vụ trong quân đội, công an lâu dài để cống hiến, hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc, vì chủ nghĩa xã hội.

Hình 5.9. Đoàn viên thanh niên thắp nến tri ân tại nghĩa trang liệt sĩ thành phố Quy Nhơn

? Học sinh cần làm gì để phát huy truyền thống của nhà trường và địa phương?

LUYỆN TẬP

1. Lực lượng vũ trang địa phương kiên cường, dũng cảm, mưu trí trong chiến đấu được thể hiện như thế nào? Lấy ví dụ về tập thể, cá nhân kiên cường, dũng cảm, mưu trí trong chiến tranh giải phóng dân tộc.

2. Theo em, sự gắn bó máu thịt với nhân dân của lực lượng vũ trang địa phương thể hiện như thế nào trong chiến đấu?

3. Hãy nêu những hoạt động thể hiện việc phối hợp, hiệp đồng chiến đấu, phục vụ, bảo đảm chiến đấu của lực lượng vũ trang địa phương với bộ đội chủ lực.

4. Hãy cho biết quan điểm của mình trong mỗi tình huống dưới đây:

a) Trong cuộc sống thời bình, An cho rằng không cần dành nhiều thời gian học tập, tìm hiểu về những truyền thống trong chiến đấu mà tập trung vào nghiên cứu xã hội hiện tại để theo kịp sự phát triển trên thế giới.

b) Ở địa phương và nhà trường tổ chức các hoạt động đền ơn đáp nghĩa những tri ân những người đã có công với Tổ quốc, Bình luôn tìm lí do để không tham gia vì cho rằng những hoạt động đó chỉ làm mất thời gian, không mang lại ý nghĩa gì cho việc học tập và phát triển nghề nghiệp của mình trong tương lai.

VẬN DỤNG

Em hãy sưu tầm và chia sẻ với các bạn những câu chuyện về các liệt sĩ, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân,... ở địa phương em.

Xem và tải xuống trọn bộ sách giáo khoa Giáo Dục Quốc Phòng và An Ninh 12

Tổng số đánh giá:

Xếp hạng: / 5 sao

Sách giáo khoa liên quan

Ngữ Văn 12 - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Một

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Công Nghệ 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Địa Lí 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Ngữ Văn 12 (Nâng Cao) - Tập Hai

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Giáo Dục Quốc Phòng - An Ninh 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Lịch Sử 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Tin Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Sinh Học 12

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

Gợi ý cho bạn

hoa-hoc-10-3081

Hóa Học 10

Sách Lớp 10 Cánh Diều

dao-duc-4-148

Đạo Đức 4

Sách Lớp 4 NXB Giáo Dục Việt Nam

cong-nghe-10-824

Công Nghệ 10

Sách Công Nghệ Lớp 10. Tổng 2 phần, 56 bài.

dia-li-12-nang-cao-622

Địa Lí 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

tieng-viet-3-tap-hai-1042

Tiếng Việt 3 - Tập Hai

Sách Lớp 3 Cánh Diều

Nhà xuất bản

canh-dieu-1

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

chan-troi-sang-tao-2

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-3

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

giao-duc-viet-nam-5

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-giai-6

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

sach-bai-tap-7

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

tai-lieu-hoc-tap-9

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

global-success-bo-giao-duc-dao-tao-11

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

nxb-dai-hoc-su-pham-tphcm-12

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

Chủ đề