(Trang 93)
Học xong bài này, em sẽ:
- Phân tích được bối cảnh lịch sử, ý nghĩa của cuộc cải cách thời Lê Thánh Tông.
- Trình bày được những nội dung cơ bản của cuộc cải cách thời Lê Thánh Tông.
Lê Thánh Tông nổi tiếng là vị vua anh minh, tài giỏi của triều đại Lê sơ. Chủ trương trị vì đất nước của ông được thể hiện như: “Đất đai bờ cõi ngày nay so với ngày trước đã khác nhiều, ta cần phải tự mình giữ quyền chế tác, hết đạo biến thông...”. Quan điểm đó đã trở thành kim chỉ nam, quyết định công cuộc cải cách của ông trong khoảng 30 năm trị vì đất nước. Hãy chia sẻ hiểu biết của em về quan điểm trên của nhà vua. Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông được tiến hành với những nội dung cụ thể ra sao và có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển của quốc gia Đại Việt?
EM CÓ BIẾT
Vua Lê Thánh Tông huý là Tư Thành, sinh năm 1442, là con thứ tư của vua Lê Thái Tông và hoàng hậu Ngô Thị Ngọc Dao. Ông là vị vua thứ tư của nhà Lê sơ và trị vì đất nước từ năm 1460 đến năm 1497.
1. Bối cảnh lịch sử
Năm 1460, Lê Thánh Tông lên ngôi trong bối cảnh đất nước sau một thời gian dài chiến tranh, khủng hoảng, bộ máy hành chính nhà nước trở nên yếu kém về nhiều mặt.
Sau khi vua Lê Thái Tổ qua đời, các vua kế vị thường ít tuổi. Vua Thái Tông lên ngôi vua lúc 10 tuổi, Nhân Tông lên ngôi lúc 2 tuổi, không đủ khả năng kiềm chế tình trạng mâu thuẫn nội bộ, giết hại lẫn nhau. Các công thần khai quốc lần lượt bị giết như Lưu Nhân Chú, Trịnh Khả,... Đặc biệt, sự lộng hành của một số quyền thần đã gây nên vụ án oan "Lệ Chi Viên" tru di tam tộc gia đình Nguyễn Trãi.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí nhà nước và hành chính mang tính phân tán, quyền lực của nhà nước quân chủ quan liêu trung ương tập quyền bị hạn chế.
Ở trung ương, dưới vua là các chức tả, hữu tướng quốc, bình chương, đại hành khiển, tả, hữu bộc xạ. Đây là những trọng thần có quyền lực lớn, giúp vua bàn bạc các "quân quốc trọng sự.
Ở địa phương, cả nước chia làm 5 đạo do hành khiến đứng đầu. Dưới đạo là 24 lộ do an phủ sử đứng đầu như thời Trần. Các lộ về mặt quy mô không đồng đều.
Hình 1. Chân dung vua Lê Thánh Tông (1442-1497)
(Trang 94)
? 1. Phân tích bối cảnh lịch sử dẫn đến cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông.
2. Hãy chỉ ra những yêu cầu đối với cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông.
2. Nội dung chính
Vua Lê Thánh Tông đã đề ra nhiều chính sách, biện pháp cải cách có tác dụng thúc đẩy sự phát triển mọi mặt của đất nước.
- Hành chính và quan lại
Ở trung ương, bãi bỏ các chức quan trung gian có quyền lực lớn như: tam tư, bộc xạ, đại hành khiển,... Vua trực tiếp nắm quyền, kể cả quyền tổng chỉ huy quân đội, chỉ đạo mọi công việc trọng yếu và làm việc trực tiếp với các cơ quan thừa hành. Giúp vua bàn bạc và chỉ đạo công việc khi cần thiết có các đại thần như thái sư, thái phó, thái bảo, thái uý, thiếu sư, thiếu bảo,... Nhà nước đặt ra lục bộ, đứng đầu mỗi bộ là thượng thư.
Giúp việc cho lục bộ là lục tự. Nhà nước cũng đặt ra lục khoa. Mỗi bộ có một khoa tương ứng để theo dõi, giám sát hoạt động.
Ở địa phương, năm 1466, vua Lê Thánh Tông xoá bỏ 5 đạo, chia đất nước thành 12 thừa tuyên và một phủ Trung Đô. Năm 1471, đặt thêm thừa tuyên thứ 13 là Quảng Nam. Đứng đầu thừa tuyên là đô tỉ, thừa ti và hiến ti có quyền ngang nhau, cùng quản lí công việc chung.
EM CÓ BIẾT
Lục bộ (Lại, Hộ, Lễ, Bình, Hình, Công) được đặt ra từ thời Lý, song chỉ là những cơ quan phụ trợ. Đầu thời Lê sơ, Nhà nước chỉ có hai bộ lại và Lễ. Năm 1460, Lê Nghi Dân đặt lục bộ, nhưng đến năm 1465, vua Lê Thánh Tông mới đưa lục bộ trở thành cơ quan có quyền lực thực sự.
EM CÓ BIẾT
Đồ tỉ tức đô tổng bình sử ti, phụ trách quân sự. Thừa tí tức thừa tuyên sử ti, trông coi việc dân sự. Hiến tì tức hiến sát sử ti, phụ trách công việc thanh tra, giám sát các quan lại địa phương.
Vua Lê Thánh Tông rất quan tâm xây dựng đội ngũ quan lại có năng lực và phẩm chất tốt. Trong giai đoạn Lê Thánh Tông trị vì, 12 kì thi Hội đã được tổ chức, chọn được 501 tiến sĩ và 10 trạng nguyên. Nhà nước để ra lệ 3 năm khảo khoá một lần để kiểm tra năng lực quan chức; ai phạm lỗi thì bị phạt, không làm được việc thì bị bãi chức; ai làm tốt thì được thăng chức.
(Trang 94)
Hình 2. Sơ đồ tổ chức nhà nước dưới thời Lê Thánh Tông
- Quân đội và quốc phòng
Năm 1466, vua Lê Thánh Tông tiến hành cải tổ hệ thống quân đội. Quân đội được chia làm hai loại: quân thường trực bảo vệ kinh thành gọi là cấm binh hay thân binh và quân các đạo, gọi là ngoại binh. Ở mỗi đạo chia binh làm 5 phủ do đô đốc phủ đứng đầu; mỗi phủ gồm 6 vệ; mỗi vệ có 5 hoặc 6 sở.
Nhà nước cũng rất chú ý đến rèn luyện quân đội như duyệt tập binh sĩ hằng năm, quy định cứ 3 năm tổ chức một kì thì khảo võ nghệ của quân sĩ và định lệ thưởng phạt,...
- Pháp luật
Năm 1483, Nhà nước ban hành bộ Quốc triều hình luật (Luật Hồng Đức) gồm 722 điều, chia làm 6 quyển, gồm những quy định về hình sự, dân sự, đất đai, hôn nhân, gia đình,... Nhiều truyền thống, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc cũng được tôn trọng và thể chế hoá thành luật.
EM CÓ BIẾT
Luật Hồng Đức đã được dịch và xuất bản bằng tiếng Pháp (1911) và gần đây đã được dịch và xuất bản bằng tiếng Anh (1987).
TƯ LIỆU 1. Trong Luật Hồng Đức có 5 điều luật bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ mà trong các bộ luật phương Đông đương thời không có. Người goá vợ, goá chồng, mồ côi, tàn tật không nơi nương tựa thì quan sở tại phải thu nuôi,... Những tội phản quốc, tiết lộ bí mật quốc gia, quan ăn hối lộ đều bị trừng phạt rất nặng.
(Theo Phan Huy Lê (Chủ biên), Lịch sử Việt Nam, Tập II, Sđd, tr. 141, 142)
(Trang 95)
- Kinh tế
Vua Lê Thánh Tông ban hành các chính sách phát triển kinh tế, đặc biệt ruộng đất trở thành vấn đề trung tâm của cải cách kinh tế.
Năm 1477, ban hành chính sách lộc điền và quân điển.
Chính sách lộc điền quy định: tổng diện tích cấp cho thân vương là 2 090 mẫu, trong đó 640 mẫu cấp vĩnh viễn.
Chính sách quân điền quy định: mọi người từ quan tam phẩm đến cô nhị, quả phụ đều được chia ruộng công; quan tam phẩm được 11 phần, ngũ phẩm được 9,5 phần,... cô nhị, quả phụ được 3 phần; ruộng xã nào chia cho dân xã ấy; xã nào ruộng quá nhiều, người ít thì cho phép lấy bớt ruộng của xã đó chia cho xã bên cạnh ruộng ít, người nhiều; ruộng công làng xã cứ 6 năm chia lại một lần,
Lê Thánh Tông còn đẩy mạnh việc khai hoang lập đồn điền, tăng cường sức sản xuất, chăm lo thuỷ lợi, đê điều,...
- Văn hoá, giáo dục
Lê Thánh Tông bãi bỏ việc ban quốc tính, coi trọng biên soạn quốc sử, "xem sử như một tấm gương" để soi vào mà biết đúng sai. Việc sử dụng lễ, nhạc, quy chế thi cử, giáo dục gia đình, hôn nhân,... cũng được luật hoá nghiêm túc.
? Trình bày những nội dung cơ bản trong cải cách Lê Thánh Tông.
3. Ý nghĩa
Công cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông đã làm cho bộ máy nhà nước trở nên quy củ, chặt chẽ, tập trung cao độ, đề cao quyền hành toàn diện của hoàng đế. Các chức danh được quy định rõ ràng, hệ thống giám sát được tăng cường, loại trừ sự tập trung quyền lực dẫn đến chuyên quyền và nguy cơ cát cứ.
TƯ LIỆU 2. "... khiến cho quan to, quan nhỏ đều ràng buộc với nhau. Chức trọng, chức khinh cùng kiềm chế lẫn nhau. Uy quyền không bị lợi dụng, thế nước vậy là khó lay. Hình thành thói quen giữ đạo lí, theo pháp luật mà dứt bỏ tội khinh nhân nghĩa, phạm ngục hình."
(Ngô Sỹ Liên, Đại Việt sử ký toàn thư, Tập II, Sđd, tr. 554)
Các chính sách ruộng đất góp phần khẳng định quyền sở hữu tối cao của Nhà nước về ruộng đất, tạo nền tảng cho kinh tế nông nghiệp phát triển. Chính sách về giáo dục – khoa cửđã góp phần đào tạo một hệ thống quan lại trí thức có tài, đủ năng lực quản lí đất nước.
(Trang 96)
Cuộc cải cách của vua Lê Thánh Tông đã làm chuyển biến toàn bộ các hoạt động của quốc gia, tạo cơ sở cho Vương triều Lê sơ phát triển vững mạnh, đất nước trở nên hưng thịnh.
? Khai thác Tư liệu 2 và thông tin trong mục, hãy phân tích ý nghĩa của cải cách Lê Thánh Tông.
LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG
1. Lập bảng hệ thống (hoặc sơ đồ tư duy) về nội dung chủ yếu trong cải cách của vua Lê Thánh Tông.
2. Đánh giá những tác động của cải cách của vua Lê Thánh Tông đối với việc củng cố nhà nước quân chủ trung ương tập quyền thời Lê sơ.
Dựa vào kiến thức đã học và tìm hiểu thêm từ sách, báo, internet về cải cách của vua Lê Thánh Tông (thế kỉ XV), em hãy chỉ ra một số bài học có thể vận dụng, kế thừa trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước hiện nay.