SGKVN

Tiếng Việt 5 - Tập Hai - Ôn Tập Và Đánh Giá Cuối Năm Học | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Ôn Tập Và Đánh Giá Cuối Năm Học - Tiếng Việt 5 - Tập Hai. Xem chi tiết nội dung bài Ôn Tập Và Đánh Giá Cuối Năm Học và tải xuống miễn phí trọn bộ file PDF Sách Tiếng Việt 5 - Tập Hai | Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

(Trang 148)

PHẦN 1 – ÔN TẬP

TIẾT 1 – 2

1. Quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.

a. Nêu tên các chủ điểm đã học trong Tiếng Việt 5 (tập một và tập hai).

b. Theo em, bức tranh muốn nói điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.

A. Con đường học tập rộng mở đang chờ đón em bước tiếp.

B. Kiến thức là vô tận, hãy khám phá để thành công.

C. Học tập là một hành trình để đi đến tương lai tốt đẹp.

TRÊN CON ĐƯỜNG HỌC TẬP

NGHỆ THUẬT MUÔN MÀU

TIẾP BƯỚC CHA ÔNG

THẾ GIỚI CỦA CHÚNG TA

(Trang 149)

2. Tóm tắt nội dung 1 – 2 câu chuyện dưới đây. Nêu điều em tâm đắc nhất trong câu chuyện đó và giải thích vì sao.

Danh y Tuệ Tĩnh

Người thầy của muôn đời

Những con hạc giấy

Một người hùng thầm lặng

3. Chọn từ thích hợp thay cho mỗi bông hoa.

nhiều

đông

đầy

a. 🌸 như kiến

b. Năng mưa thì giếng năng 🌸 .

C. 🌸 sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

d.    Con ơi nhớ lấy câu này

Sông sâu chớ lội, đò 🌸 chớ qua.

4. Đặt câu để phân biệt nghĩa của ba từ: ít, thưa, vắng.

5. Các câu trong mỗi đoạn văn dưới đây liên kết với nhau bằng cách nào? Từ ngữ nào cho em biết điều đó?

a. Cạnh nơi ở của loài nai, bên những dải đất ẩm ướt ven suối là nơi ở của loài hươu. Ban ngày, chúng ẩn náu trong những lùm cây hoặc những bờ lau sậy um tùm, chiều xuống mới ra đi ăn, hửng sáng lại trở về ổ nằm ngủ. Chúng không đẹp: mình dài, chân ngắn, lông màu vàng nhạt hoặc nâu đen. Thế nhưng chúng lại là những con vật dũng cảm nhất trong loài có gạc.

(Theo Vũ Hùng)

b. Mỗi mùa của Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he... Song quyến rũ hơn cả vẫn là mùa hè của Hạ Long. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hay Tuần Châu, Bản Sen hay Ngọc Vừng,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền, làm sảng khoái tâm hồn ta.

(Thi Sảnh)

6. Viết 2 – 3 câu tả cảnh nơi em ở vào một ngày mưa hoặc một ngày nắng, cho biết biện pháp liên kết câu em đã sử dụng trong đoạn văn.

(Trang 150)

TIẾT 3 – 4

1. Chọn 1 trong 2 yêu cầu dưới đây:

a. Đọc thuộc lòng đoạn thơ khoảng 100 chữ trong một bài thơ đã học và trả lời câu hỏi.

Bộ đội về làng (Hoàng Trung Thông)

Tình quân dân được thể hiện như thế nào trong bài thơ?

Việt Nam quê hương ta (Nguyễn Đình Thi)

Em thích những hình ảnh nào trong bài thơ? Vì sao?

Về ngôi nhà đang xây (Đồng Xuân Lan)

Theo em, nhà thơ muốn nói điều gì qua hình ảnh ngôi nhà đang xây?

Bài ca trái đất (Định Hải)

Nhan đề bài thơ gọi an đề bài hững cảm nghĩ gì?

b. Đọc một bài dưới đây và thực hiện yêu cầu.

Nghìn năm văn hiến

 

Chủ đề của bài đọc là gì?

Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa

Giờ Trái Đất

Nêu thông tin chính của bài đọc.

Thành phố thông minh Mát-xđa

(Trang 151)

2. Xác định chủ ngữ, vị ngữ của mỗi câu dưới đây và cho biết câu nào là câu đơn, câu nào là câu ghép.

a. Hoa cà phê có mùi thơm đậm và ngọt nên nó thường theo gió bay đi rất xa.

(Thu Hà)

b. Bác rùa đá đang nằm im như một tảng đá, thò đầu ra khỏi mai, lim dim mắt đón nhận từng giọt âm thanh tươi mát của tiếng chim bách thanh.

(Vân Long)

c. Tôi có cảm giác mặt trời sẽ rơi xuống cánh đồng và tôi có thể chạy đến chỗ nó rơi xuống một cách dễ dàng.

(Nguyễn Trọng Tạo)

d. Những buổi trưa hè, tôi nằm trên chiếc võng mắc vào tán cây sau nhà, vừa nghe gió thổi hiu hiu vừa nhìn lên bầu trời ngắm mây bay.

(Lê Văn Trường)

3. Trong những câu ghép tìm được ở bài tập 2, các vế câu được nối với nhau bằng cách nào?

4. Đọc câu chuyện dưới đây và thực hực hiện hiện yêu yêu cầu. cầu.

Bà tổ nghề dệt lụa

Truyền thuyết kể lại rằng, Vua Hùng thứ sáu có cô con gái út vô cùng xinh đẹp, dịu dàng tên là Thiều Hoa. Nàng yêu quý muôn loài, từ cành cây, ngọn cỏ đến con chim, con thú nhỏ. Mỗi khi nàng vào rừng, cây nảy lộc, hoa đơm bông, hươu nai, chim chóc chào đón.

(Trang 152)

Một lần, dự hội thi múa của họ nhà bướm, công chúa Thiều Hoa gặp hàng trăm loại bướm đẹp. Có loại cánh trắng như tuyết, có loại cánh vàng như nắng, có loại cánh đen như nhung,... Nhưng có một con bướm nâu, cánh mốc thếch, dáng bay vụng về, đậu hiền lành ở một chỗ. Qua trò chuyện, công chúa biết được bướm nâu là loài có ích. Bướm nâu sinh ra con tằm, tằm ăn lá dâu, nhả ra những sợi tơ vàng óng, cuộn thành kén. Kén ấy kéo được thành những sợi tơ óng vàng và bền chắc.

Công chúa Thiều Hoa mang bướm nâu ra bãi dâu ven sông Hồng để nuôi. Qua một mùa nắng, những đứa con của bướm nâu kéo tơ kết thành kén vàng. Công chúa còn tìm cách làm ra cái guồng để kéo kén, cái xa để xe tơ, đưa vào khung cửi dệt. Quả nhiên làm ra được một thứ vải mỏng và vàng óng như những dải nắng trời, mùa nóng mặc vào thì mát, mùa rét mặc vào thì ấm. Nàng gọi thứ vải đó là lụa.

Công chúa Thiều Hoa dạy dân trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa. Nghề nuôi tằm, dệt lụa ở Cổ Đô và mười tám trang ấp dọc theo sông Hồng có từ thời đó và truyền mãi cho đến ngày nay.

(Theo Tạ Phong Châu – Nguyễn Quang Vinh – Nghiêm Đa Văn)

Từ ngữ

- (Quay) xa: dụng cụ thô sơ quay bằng tay, dùng để kéo sợi, đánh ống,...

- Xe (tơ): làm cho các sợi tơ nhỏ xoắn chặt lại với nhau thành sợi lớn hơn.

- Cố Đô: địa danh thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.

- Trang ấp: làng xóm nhỏ, được lập nên ở nơi mới khai khẩn.

a. Dựa vào đoạn mở đầu câu chuyện, em hãy giới thiệu về công chúa Thiều Hoa.

b. Câu chuyện giải thích thế nào về việc công chúa tìm ra được nghề trồng dâu, nuôi tằm, dệt lụa?

c. Vải lụa được làm từ tơ tằm đẹp và quý thế nào?

d. Nhờ đâu nghề dệt lụa hình thành ở Cổ Đô và mười tám trang ấp dọc theo sông Hồng?

e. Nêu chủ đề của bài đọc.

(Trang 153)

TIẾT 5

1. Dựa vào câu chuyện Bà tổ nghề dệt lụa, nêu nội dung của từng tranh.

2. Viết đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của em về câu chuyện Bà tổ nghề dệt lụa.

3. Chỉnh sửa đoạn văn theo góp ý.

(Trang 154)

PHẦN 2 – ĐÁNH GIÁ CUỐI NĂM HỌC 

(Đề tham khảo)

TIẾT 6 – 7

A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.

QUA THẬM THÌNH

Đi qua xóm núi Thậm Thình

Bâng khuâng nhớ nước non mình nghìn năm.

 

Vua Hùng một sáng đi săn

Trưa tròn bóng nắng nghỉ chân chốn này.

Dân dâng một quả xôi đầy

Bánh chưng mấy cặp, bánh giầy mấy đôi.

Đẹp lòng, vua phán bầy tôi

Tìm đất kén thợ định nơi xây nhà.

Trăm cô gái tựa tiên sa

Múa chày đôi với chày ba rập rình.

Đêm đêm tiếng thậm tiếng thình

Cối gạo đầy cả nghĩa tình nước non.

 

Không còn dấu cũ lầu son

Phía sau thành phố khói vờn trong mây.

Trời cao. Bóng toả đường cây

Nhịp chày xưa thoảng đâu đây... thậm thình.

 

(Nguyễn Bùi Vợi)

Từ ngữ

Thậm Thình: một địa danh thuộc huyện Phong Châu, tỉnh Phú Thọ; tục truyền đây là nơi Vua Hùng dựng lầu và đặt kho chứa gạo.

(Trang 155)

1. Vì sao khi đi qua Thậm Thình, tác giả lại bâng khuâng nhớ về thuở xa xưa?

2. Qua lời kể của tác giả, những chi tiết nào cho thấy vua rất gần gũi, gắn bó với muôn dân?

3. Theo em, bốn dòng thơ cuối ý nói gì?

II. Đọc hiểu.

PHONG CẢNH ĐỀN HÙNG

Đền Thượng nằm chót vót trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm để ở bức hoành phi treo chính giữa.

Lăng của các Vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh. Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp. Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao. Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững chắn ngang bên trái đỡ lấy mây trời cuồn cuộn. Phía xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân

(Trang 156)

xâm lược. Trước mặt là Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ của ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.

Trước đền Thượng có một cột đá cao đến năm gang, rộng khoảng ba tấc. Theo ngọc phả, trước khi dời đô về Phong Khê, An Dương Vương đã dựng mốc đá đó, thể với các Vua Hùng giữ vững giang sơn. Lần theo lối cũ đến lưng chừng núi có đền Trung thờ 18 chi Vua Hùng. Những cành hoa đại cổ thụ toả hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ. Đi dần xuống là đền Hạ, chùa Thiên Quang và cuối cùng là đền Giếng, nơi có giếng Ngọc trong xanh, ngày xưa công chúa Mị Nương thường xuống rửa mặt, soi gương.

(Theo Đoàn Minh Tuấn)

Từ ngữ

- Nam quốc sơn hà (sông núi nước Nam): tên một bài thơ – tương truyền của Lý Thường Kiệt – khẳng định quyền độc lập, tự chủ của nước ta.

- Bức hoành phi: tấm gỗ sơn son thếp vàng có khắc chữ Hán hoặc chữ Nôm cỡ lớn, thường treo ngang ở gian giữa nhà để thờ hoặc trang trí.

- Ngọc phả: sách ghi chép lai lịch, thân thế, sự nghiệp của những người được người đời kính trọng, tôn thờ.

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.

1. Ở đoạn mở đầu, đền Thượng được miêu tả thế nào?

Trước đền: 🌸

Trong đền: 🌸

2. Ghép ô chữ bên trái với ô chữ bên phải để nêu đúng phong cảnh thiên nhiên nhìn từ lăng của các Vua Hùng. 

Phía bên phải

Dãy Tam Đảo như bức tường xanh sừng sững đỡ lấy mây trời cuồn cuộn; xa xa là núi Sóc Sơn, nơi in dấu chân ngựa sắt Phù Đổng, người có công giúp Hùng Vương đánh thắng giặc Ân.

Phía bên trái

Ngã Ba Hạc, nơi gặp gỡ của ba dòng sông lớn tháng năm mải miết đắp bồi phù sa cho đồng bằng xanh mát.

Trước mặt

Đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.

3. Những cảnh vật nào ở đền Trung gợi lên vẻ cổ kính?

(Trang 157)

4. Bài văn gợi lại những câu chuyện cổ xưa về sự nghiệp dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Em hãy kể tên một số câu chuyện đó.

5. Theo em, việc nhắc nhớ những câu chuyện cổ xưa có ý nghĩa gì?

6. Nêu suy nghĩ của em về câu ca dao:

Dù ai đi ngược về xuôi

Nhớ ngày Giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba.

7. Câu nào dưới đây là câu ghép?

a. Trước đền, những khóm hải đường đâm bông rực đỏ, những cánh bướm nhiều màu sắc bay dập dờn như đang múa quạt xoè hoa.

b. Trong đền, dòng chữ vàng Nam quốc sơn hà uy nghiêm để ở bức hoành phi treo chính giữa.

c. Lăng của các Vua Hùng kề bên đền Thượng, ẩn trong rừng cây xanh xanh.

8. Các vế của câu ghép dưới đây được nối với nhau bằng cách nào?

Nối trực tiếp

Nối bằng kết từ

Những cành hoa đại cổ thụ toả hương thơm, những gốc thông già hàng năm, sáu thế kỉ che mát cho con cháu về thăm đất Tổ.

9. Nêu công dụng của dấu gạch ngang được sử dụng trong câu dưới đây:

Bên phải là đỉnh Ba Vì vòi vọi, nơi Mị Nương – con gái Hùng Vương thứ 18 – theo Sơn Tinh về trấn giữ núi cao.

10. Trong câu "Đứng ở đây, nhìn ra xa, phong cảnh thật là đẹp.”, từ đứng được dùng với nghĩa gốc hay nghĩa chuyển? Đặt 1 – 2 câu có từ đứng được dùng với nghĩa chuyển.

B. VIẾT

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn tả một người bạn đã gắn bó với em trong những năm học qua.

Đề 2: Viết bài văn kể lại một câu chuyện em yêu thích trong sách Tiếng Việt 5, trong đó có những chi tiết sáng tạo.

(Trang 158)

MỘT SỐ THUẬT NGỮ DÙNG TRONG SÁCH

Thuật ngữ Trang

B

bài thơ

bài văn

14

11

C

ca dao

cặp từ hô ứng

câu

câu chuyện

câu đơn

câu ghép

câu thơ

cụm chủ ngữ – vị ngữ

chi tiết

chủ ngữ

 

65

28

10

9

10

10

33

10

8

10

D

danh từ

danh từ chung

danh từ riêng

dấu câu

dấu chấm phẩy

dấu gạch ngang

dấu gạch nối

dấu phẩy

 

14

132

132

20

20

114

115

20

Đ

đại từ

đại từ nghi vấn

đoạn thơ

đoạn văn

động từ

63

90

14

10

32

K

kết từ

khổ thơ

19

14

N

nghĩa (của từ)

nghĩa chuyển

nghĩa gốc

nhan đề

(biện pháp) nhân hoá

nhân vật

 

23

99

99

23

74

10

S

(biện pháp) so sánh

 

T

tính từ

truyện

truyện cổ

từ

từ đa nghĩa

từ đồng nghĩa

từ ngữ

 

32

16

8

10

99

32

12

V

vế câu

vị ngữ

 

10

10

 

 

Xem và tải xuống trọn bộ sách giáo khoa Tiếng Việt 5 - Tập Hai

Tổng số đánh giá: 0

Xếp hạng: 5 / 5 sao

Sách giáo khoa liên quan

Tiếng Anh 5 - Tập Một

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Tiếng Anh 5 - Tập Hai

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Tiếng Việt 5 -Tập Một

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Tiếng Việt 5 -Tập Hai

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Toán 5

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Đạo Đức 5

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Âm Nhạc 5

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Khoa Học 5

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Kĩ Thuật 5

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Mĩ Thuật 5

Sách Lớp 5 NXB Giáo Dục Việt Nam

Gợi ý cho bạn

ngu-van-nang-cao-tap-1-806

Ngữ Văn Nâng Cao Tập 1

Sách Ngữ Văn Nâng Cao Tập 1. Tổng 18 tuần

dao-duc-5-1633

Đạo Đức 5

NXB Kết nối tri thức - Đạo đức 5

hinh-hoc-12-nang-cao-751

Hình Học 12 (Nâng Cao)

Sách Lớp 12 NXB Giáo Dục Việt Nam

vo-bai-tap-toan-1-tap-mot-737

VỞ BÀI TẬP Toán 1 - Tập Một

Môn học lớp 1 - NXB Cánh Diều

Nhà xuất bản

canh-dieu-1

Cánh Diều

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Cánh Diều

chan-troi-sang-tao-2

Chân Trời Sáng Tạo

Bộ sách giáo khoa của Nhà xuất bản Chân Trời Sáng Tạo

ket-noi-tri-thuc-voi-cuoc-song-3

Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

Sách giáo khoa của nhà xuất bản Kết Nối Tri Thức Với Cuộc Sống

giao-duc-viet-nam-5

Giáo Dục Việt Nam

Bộ Sách Giáo Khoa của Nhà Xuất Bản Giáo Dục Việt Nam

sach-bai-giai-6

Sách Bài Giải

Bài giải cho các sách giáo khoa, sách bài tập

sach-bai-tap-7

Sách Bài Tập

Sách bài tập tất cả các khối lớp

tai-lieu-hoc-tap-9

Tài liệu học tập

Đây là tài liệu tham khảo hỗ trợ trong quá trình học tập

global-success-bo-giao-duc-dao-tao-11

Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo

Bộ sách Global Success & Bộ Giáo Dục - Đào Tạo là sự kết hợp giữa ngôn ngữ Tiếng Anh theo lối giảng dạy truyền thống và cập nhật những phương thức quốc tế

nxb-dai-hoc-su-pham-tphcm-12

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

NXB - Đại Học Sư Phạm TPHCM

Chủ đề