(Trang 60)
Yêu cầu cần đạt đối với học sinh:
* Nêu được tính năng, cấu tạo và cách sử dụng một số loại lựu đạn thường dùng.
* Thực hành được động tác đứng, quỳ, nằm ném lựu đạn.
MỞ ĐẦU
Khi ném lựu đạn, người ném cần căn cứ vào địa hình để vận dụng các động tác ném (đứng ném, quỳ ném, nằm ném) cho phù hợp. Theo em, người ném sẽ vận dụng những động tác ném lựu đạn nào tương ứng với các vật che đỡ trong hình 10.1.
Hình 10.1
KHÁM PHÁ
I. TÍNH NĂNG, CẤU TẠO VÀ CHUYỂN ĐỘNG MỘT SỐ LOẠI LỰU ĐẠN THƯỜNG DÙNG
1. Lựu đạn F-1 Việt Nam
a) Tính năng
Trang bị cho từng người trong chiến đấu, dùng để sát thương sinh lực và phá hủy phương tiện chiến tranh của đối phương bằng mảnh gang và sức ép của khí thuốc.
b) Đặc điểm số liệu
- Trọng lượng toàn bộ: 600 g
- Đường kính thân lựu đạn: 55 mm
- Thời gian cháy chậm: 3 – 4 giây
- Chiều cao toàn bộ: 117 mm
- Trọng lượng thuốc nổ TNT: 60 g
- Bán kính sát thương: 20 m
c) Cấu tạo
- Thân lựu đạn: làm bằng gang có khía tạo thành các mũi, bên trong nhồi thuốc nổ TNT, có lỗ ren để liên kết với bộ phận gây nổ.
- Bộ phận gây nổ: để giữ an toàn và gây nổ lựu đạn. Bộ phận gây nổ gồm:
+ Thân bộ phận gây nổ: để chứa đầu cần bẩy (mỏ vịt), kim hoả, lò xo kim hoả và chốt an toàn, phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
(Trang 61)
+ Kim hoả và lò xo kim hoả.
+ Hạt lửa, thuốc cháy chậm và kíp.
+ Chốt an toàn và vòng kéo.
Thân lựu đạn; Bộ phận gây nổ; Thuốc nổ a. Cấu tạo chung |
b. Cấu tạo bộ phận gây nổ |
Hình 10.2. Lựu đạn F-1 Việt Nam
d) Chuyển động
Lúc bình thường, chốt an toàn giữ không cho cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy giữ đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bị ép lại.
Khi rút chốt an toàn, đuôi cần bẩy bật lên, đầu cần bẩy rời khỏi đuôi kim hoả, lò xo kim hoả bung ra, đẩy kim hoả chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa để đốt thuốc cháy chậm, thuốc cháy chậm cháy (từ 3 đến 4 giây) phựt lửa vào kíp làm kíp nổ và gây nổ lựu đạn.
? Nêu cấu tạo và chuyển động của lựu đạn F-1 Việt Nam. |
2. Lựu đạn LĐ-01 Việt Nam
a) Tính năng
Dùng để sát thương sinh lực địch bằng uy lực của thuốc nổ kết hợp các mảnh văng.
b) Đặc điểm số liệu
- Trọng lượng toàn bộ: 365 – 400 g
- Đường kính thân lựu đạn: 57 mm
- Trọng lượng thuốc nổ: 125 – 135 g
- Bán kính sát thương: 5 – 6 m
- Chiều cao toàn bộ: 88 mm
- Sử dụng ngòi nổ: NLD-01 VN
- Thời gian cháy chậm: 3,2 – 4,2 giây
c) Cấu tạo
- Thân lựu đạn: làm bằng thép có độ dày 2,5 mm gồm hai nửa (trên và dưới), mặt trong khía rảnh để tạo nhiều mảnh nổ.
- Bên trong thân được nhồi thuốc nổ, miệng lựu đạn có ống ren để lắp ngòi nổ. Lựu đạn được sơn màu xanh quân sự.
- Bộ phận gây nổ:
+ Thân bộ phận gây nổ: để lắp cấn bẩy (mỏ vịt), kim hoả, lò xo kim hoả và chốt an toàn, phía dưới có vòng ren để liên kết với thân lựu đạn.
(Trang 62)
+ Kim hoả và lò xo kim hoả.
+ Hạt lửa, thuốc cháy chậm và kíp.
+ Chốt an toàn và vòng kéo.
![]() Thân lựu đạn; Bộ phận gây nổ; Thuốc nổ; a. Cấu tạo chung | ![]()
b. Cấu tạo bộ phận gây nổ |
Hình 10.3. Lựu đạn LD-01 Việt Nam
d) Chuyển động
Lúc bình thường, kim hoả nằm ngửa được mặt trên của cần bẩy ép chặt. Cần bẩy được giữ chặt với thân ngồi bằng chốt an toàn, chốt cài, vòng kéo để giữ an toàn trong quá trình bảo quản, vận chuyển.
Khi rút chốt an toàn, cần bẩy bung ra, kim hoả được giải phóng chọc vào hạt lửa, hạt lửa phát lửa đốt cháy thuốc cháy chậm, thuốc cháy chậm cháy (từ 3,2 đến 4,2 giây), lửa phun vào kíp làm kíp nổ và gây nổ lựu đạn.
? Nêu cấu tạo và chuyển động của lựu đạn LĐ-01 Việt Nam. |
II. ĐỘNG TÁC NÉM LƯU ĐẠN
1. Đứng ném lưu đạn
a) Trường hợp vận dụng
Đứng ném lưu đạn thường được dùng trong trường hợp địch ở xa, địa hình có vật che khuất, che đỡ cao ngang tầm nước, có thể đứng tại chỗ ném hoặc ném khi đang vận động.
b) Động tác
Người ném đang vận động hoặc đứng tại chỗ xách súng (nếu mang súng phải chuyển về tư thế xách súng (Hình 10.4) đồng thời thực hiện ba cú động tác quỳ, nằm ném lưu đạn):
Hình 10.4. Tư thế xách súng
Cử động 1: Tay trái cầm súng (cầm khoang dưới ốp lót tay) xách súng lên ngang tầm thắt lưng, mũi súng chềch lên trên (Hình 10.5a). Tay phải lấy lưu đạn ra (Hình 10.5b), bàn tay phải nắm lưu đạn (cần bẩy nằm trong lòng bàn tay) vòng giật chốt an toàn quay sang trái, tay trái bẻ thẳng chốt an toàn, ngón trỏ móc vào vòng kéo (Hình 10.5c), kết hợp lực giữ, kéo của hai tay rút chốt an toàn. Khi rút chốt an toàn, phải rút thẳng theo hướng trục lỗ.
(Trang 63)
Hình 10.5. Đứng ném lưu đạn – Cử động 1
Cử động 2: Chân trái bước lên (hoặc chân phải lùi về sau) một bước dài, bàn chân trái thẳng trục hướng ném, lấy mũi bàn chân trái và gót bàn chân phải làm trụ xoay người sang phải (gót trái kiểng), người hơi cúi về phía trước, chân trái chùng, chân phải thẳng (Hình 10.6).
Hình 10.6. Đứng ném lưu đạn – Cử động 2
Cử động 3: Tay phải đưa lưu đạn xuống dưới về sau để lấy đà, người ngả về sau, chân trái thẳng, gối phải hơi chùng (Hình 10.7 a, b). Dùng sức vút của cánh tay phải, kết hợp sức rướn của thân người, sức bật của chân phải để ném lưu đạn đi. Khi cánh tay phải vung lựu đạn về phía trước một góc khoảng 45° (hợp với mặt phẳng ngang), thì buông lựu đạn ra, đồng thời xoay người đối diện với mục tiêu, tay trái đưa súng về phía sau cho cân bằng (Hình 10.7c). Chân phải theo đà bước lên một bước dài, tay phải cầm súng tiếp tục tiến, bắn hoặc ném quả khác.
Hình 10.7. Đứng ném lưu đạn – Cử động 3
Chú ý: Người ném thuận tay trái thì làm ngược lại; muốn ném được xa phải biết phối hợp sức bật của chân, sức rướn của thân người, sức vút mạnh và đột nhiên của cánh tay; khi vung lựu đạn về phía trước, phải giữ cánh tay ở độ cong, độ chùng tự nhiên (không thẳng hẳn cũng không cong quá) mới có sức vút mạnh, buông lựu đạn đi phải đúng thời cơ, đúng góc ném, đúng hướng.
? Quan sát hình 10.5 - 10.7, đọc thông tin và thực hiện động tác đứng ném lựu đạn. |
(Trang 64)
2. Quỳ ném lưu đạn
a) Trường hợp vận dụng
Khi ở gần địch và địa hình hạn chế (chiều cao vật che đỡ 60 – 80 cm) vận dụng tư thế quỳ ném lưu đạn.
b) Động tác
Cử động 1: Tay phải xách súng, chân trái bước chẽch sang phải một bước (gót bàn chân trái cách mũi bàn chân phải khoảng 20 – 30 cm), sao cho mép phải của bàn chân trái thẳng với mép trái của bàn chân phải (Hình 10.8).
Hình 10.8. Quỳ ném lưu đạn – Cử động 1
Cử động 2: Dùng mũi bàn chân phải làm trụ xoay gót lên cho bàn chân hợp với hướng ném một góc khoảng 90°, quỳ gối phải xuống đất theo hướng bàn chân phải, mông bên phải ngồi lên gót bàn chân phải, ống chân trái thẳng đứng, súng dựa vào cẳng tay trái, mặt súng quay vào phía thân người (Hình 10.9a). Tay phải lấy lưu đạn ra (Hình 10.9b), bàn tay phải cầm lưu đạn (như động tác đứng ném).
Cử động 3: Tay trái cầm súng, báng súng quay sang trái, nòng súng chéo lên trên sang phải, tay trái rút chốt an toàn (Hình 10.10a), dùng mũi bàn chân làm trụ xoay người về phía phải, hơi ngả về sau, đồng thời gối phải theo đà xoay theo, mông hơi nhôm lên. Tay phải đưa lưu đạn qua phải về sau để lấy đà, đồng thời dùng sức vút của cánh tay phải, sức trườn của thân người và sức bật của đùi phải ném lưu đạn vào mục tiêu (Hình 10.10b, c).
Hình 10.10. Qùy ném lựu đạn – Cử động 3
? Quan sát hình 10.8 - 10.10, đọc thông tin và thực hiện động tác quỳ ném lựu đạn. |
(Trang 65)
3. Nằm ném lưu đạn
a) Trường hợp vận dụng
Khi gần địch và địa hình trống trái không có hoặc chiều cao vật che đỡ thấp (cao không quá 40 cm) thì vận dụng tư thế nắm ném.
b) Động tác
Cử động 1: Tay phải xách súng, chân phải bước lên một bước dài theo hướng bàn chân phải, chân trái dùng mũi bàn chân làm trụ xoay gót sang trái để người hướng theo hướng bàn chân phải (Hình 10.11a), chống bàn tay trái xuống đất trước mũi bàn chân phải khoảng 20 cm, mũi bàn tay hướng chéch về bên phải phía sau (Hình 10.11b), thứ tự đặt cẳng tay trái, đùi trái xuống đất và nằm xuống (Hình 10.11c, d).
Hình 10.11. Nắm ném lưu đạn – Cử động 1
Cử động 2: Tay phải đặt súng sang bên phải, hộp tiếp đạn quay sang trái, đầu nòng súng hướng về phía mục tiêu (Hình 10.12a), thân người hơi nghiêng sang trái, hai tay lấy lưu đạn ra, tay phải cầm lưu đạn, tay trái rút chốt an toàn (Hình 10.12b, c).
Hình 10.12. Nắm ném lưu đạn – Cử động 2
Cử động 3: Hai tay chống trước ngực, mũi bàn chân trái và đầu gối trái làm trụ, vừa nâng vừa đẩy người là mặt đất về sau, căng chân trái để nguyên, chân phải duỗi thẳng tự nhiên và lùi về sau tới khi gối trái thành thế co ngang thắt lưng (Hình 10.13a, b). Tay phải đưa lưu đạn sang phải về sau hết cỡ, tay trái đẩy nửa thân người phía trên xoay theo, chân phải theo đã xoay theo, thân người hơi cong về sau (Hình 10.13c), đồng thời dùng sức vút của tay phải, sức bật của thân người và sức đẩy của chân trái ném lưu đạn vào mục tiêu (Hình 10.13d) và nằm xuống, ném tiếp quả khác hoặc lấy súng tiếp tục bắn hoặc tiến.
(Trang 66)
Hình 10.13. Nắm ném lưu đạn – Cử động 3
Chú ý: Khi ném lưu đạn phải kết hợp sức vứt của tay và sức bật của người để ném được xa, đồng thời chân phải xoay theo trục hướng ném để đưa lấy đà và giữ đà để ném đúng hướng. Không được quỳ gối lên rồi mới ném lưu đạn vì tư thế cao dễ bị lộn.
LUYỆN TẬP
Luyện tập động tác ném lưu đạn.
– Luyện tập cá nhân:
Từng người tự nghiên cứu động tác, tập trung vào động tác lấy lưu đạn, cắm lưu đạn, vung lưu đạn, sức bật của chân, sức vứt của tay, thời cơ buông lưu đạn,...
– Luyện tập theo nhóm
Luân phiên ở vị trí trưởng nhóm chỉ huy nhóm luyện tập theo các bước:
Bước 1: Tập chậm: Tập chậm từng cử động động tác ném lưu đạn; vừa tập vừa sửa tập.
Bước 2: Tập tổng hợp: Tập liên kết các cử động động tác ném lưu đạn từ chậm đến nhanh sát điều kiện ném.
Chú ý:
– Phải khởi động trước khi luyện tập ném lưu đạn.
– Khi luyện tập nhanh (có ném lưu đạn) phải có người phục vụ (đọc điểm rơi và nhật lưu đạn).
VẬN DỤNG
Trường em tổ chức Hội thao Giáo dục quốc phòng và an ninh, em được chọn tham gia thi nội dung ném lựu đạn xa, trúng đích. Em vận dụng kiến thức đã học như thế nào để ném lựu đạn trúng mục tiêu?